Gây tê tủy sống ở trẻ em với bupivacaine heavy 0.5%
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 122.68 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Gây tê tủy sống là thủ thuật chuyên sâu áp dụng tốt ở trẻ em cho các phẫu thuật vùng dưới rốn. Mục đích của nghiên cứu này nhằm đánh giá gây tê tủy sống (GTTS) bằng bupivacaine heavy 0.5% trên 50 bệnh nhi từ tháng 4 đến tháng 9 năm 2008 tại Bệnh viện Nhi Nghệ an. Methods: Đây là một nghiên cứu tiến cứu, tiến hành GTTS (spinal anesthesia) trên 50 bệnh nhi tuổi từ 6 tháng đến 13 tuổi. Dùng bupivacaine heavy 0.5% GTTS cho tất cả bệnh nhi được phẫu thuật bệnh lý vùng dưới...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Gây tê tủy sống ở trẻ em với bupivacaine heavy 0.5% Gây tê tủy sống ở trẻ em với bupivacaine heavy 0.5%: Báo cáo 50 trường hợp từ 6 tháng tuổi đến 13 tuổiSummaryBackground: Gây tê tủy sống là thủ thuật chuyên sâu áp dụng tốt ở trẻ em cho cácphẫu thuật vùng dưới rốn. Mục đích của nghiên cứu này nhằm đánh giá gây tê tủysống (GTTS) bằng bupivacaine heavy 0.5% tr ên 50 bệnh nhi từ tháng 4 đến tháng9 năm 2008 tại Bệnh viện Nhi Nghệ an.Methods: Đây là một nghiên cứu tiến cứu, tiến hành GTTS (spinal anesthesia)trên 50 bệnh nhi tuổi từ 6 tháng đến 13 tuổi. Dùng bupivacaine heavy 0.5% GTTScho tất cả bệnh nhi được phẫu thuật bệnh lý vùng dưới rốn tại Bệnh viện Nhi Nghệan. Với kỹ thuật GTTS cho trẻ em có nhiều nét đặc trưng do các bác sỹ có kinhnghiệm thực hiện. Hiệu quả GTTS được đánh giá: mức độ giảm đau, ức chế vậnđộng, mức độ và thời gian ức chế cảm giác đau (duration of sensory blockade),những thay đổi về tim mạch, tỷ lệ đau đầu ở trẻ lớn, và các triệu chứng thần kinhkhác, về chi phí của phương pháp GTTS ở trẻ em.Results: Thời gian khởi tê trung bình 2.2 ± 0.55 phút. Thời gian phẫu thuật từ 1.0± 0.55 giờ và thời gian theo dõi sau mổ tại phòng hồi tỉnh từ 30 ± 15.6 phút. Mứctê cao nhất là T6. Thời gian khởi đầu ức chế vận động < 3 phút ở hầu hết trẻ và cóđiểm Bromage score (thang điểm đánh giá mức độ ức chế vận động ở trẻ em) bằng3 vào lúc phẫu thuật. Cuối cuộc mổ, 10% đạt điểm 3; 15% đạt điểm 2; 45% đạtđiểm 1 và 30% đạt điểm 0. Có 75% bệnh nhân phục hồi vận động đạt điểm 1 v àđiểm 0 vào cuối cuộc mổ. Bệnh nhi trên 5 tuổi có thể co chân theo lệnh hoặc điđược sau 3.79 ± 0.73 h. Không có sự thay đổi SpO2 đáng kể. Tụt huyết áp vàchậm nhịp tim xẩy ra ở 2 bệnh nhi. Có 1 trường hợp thất bại. Có 4 bệnh nhân đauđầu sau mổ (postdural puncture headache), trẻ nhỏ nhất l à 5 tuổi. Đau đầu thườngnhẹ và thoáng qua.Conclusions: GTTS ở trẻ em có độ an toàn cao, có thể so sánh và thay thế gây mêchung. Xu thế hiện nay áp dụng GTTS ngày càng nhiều cho các phẫu thuật vùngdưới rốn đặc biệt là phẫu thuật chỉnh hình chi dưới ở trẻ em. GTTS ở trẻ em là kỹthuật chuyên khoa sâu dành cho các nhà gây mê đã nắm vững kỹ thuật GTTS ởngười lớn. Đây là phương pháp có nhiều ưu điểm và cần được các nhà gây mêquan tâm.- Kim gây tê tủy sống: G25-27, hoặc kim của bơm tiêm 5ml- Lieu Marcain: la mot van de can phai ban:..., thay doi tu 0,2 den 0,9 mg/kg. vi dutre p=10 kg: dung khoang 4mg. tre 10 tuoi: p=26 kg: lieu la 6 mg.Liều tối đa cho trẻ em là 7mg, không trộn lẫn Fentanyl đâu nhé. Tôi cũng làm mộtsố bệnh nhân lớn hơn dùng Marcain + Fentanyl: tác dụng phụ: ngứa khủng khiếp.- Độ sâu của kim: tuỷ theo trẻ béo hay gầy: thay đổi từ 1.5 đến 3cm. Nói chungnóng hơn nhiều so với người lớn. Khi chọc vào đến tuỷ sống: quan trọng nhất là sẽcó cảm giác Sật khi kim qua dây chàng vàng. Điều này cũng giống như ngườilớn thôi.-- Thuốc an thần: Trẻ lớn hợp tác thì cho vào phòng mổ, giải thích kỹ thủ thuật,dùng an thần seduxen IV. Trẻ không hợp tác: --> Gây mê cưỡng bức: up maskHalothane, đặt đường truyền, tiêm an thần IV sedusen. Trần Minh Long Thạc sỹ y học, chuyên ngành Gây mê - Hồi sức Bệnh viện Nhi Nghệ an, Việt Nam
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Gây tê tủy sống ở trẻ em với bupivacaine heavy 0.5% Gây tê tủy sống ở trẻ em với bupivacaine heavy 0.5%: Báo cáo 50 trường hợp từ 6 tháng tuổi đến 13 tuổiSummaryBackground: Gây tê tủy sống là thủ thuật chuyên sâu áp dụng tốt ở trẻ em cho cácphẫu thuật vùng dưới rốn. Mục đích của nghiên cứu này nhằm đánh giá gây tê tủysống (GTTS) bằng bupivacaine heavy 0.5% tr ên 50 bệnh nhi từ tháng 4 đến tháng9 năm 2008 tại Bệnh viện Nhi Nghệ an.Methods: Đây là một nghiên cứu tiến cứu, tiến hành GTTS (spinal anesthesia)trên 50 bệnh nhi tuổi từ 6 tháng đến 13 tuổi. Dùng bupivacaine heavy 0.5% GTTScho tất cả bệnh nhi được phẫu thuật bệnh lý vùng dưới rốn tại Bệnh viện Nhi Nghệan. Với kỹ thuật GTTS cho trẻ em có nhiều nét đặc trưng do các bác sỹ có kinhnghiệm thực hiện. Hiệu quả GTTS được đánh giá: mức độ giảm đau, ức chế vậnđộng, mức độ và thời gian ức chế cảm giác đau (duration of sensory blockade),những thay đổi về tim mạch, tỷ lệ đau đầu ở trẻ lớn, và các triệu chứng thần kinhkhác, về chi phí của phương pháp GTTS ở trẻ em.Results: Thời gian khởi tê trung bình 2.2 ± 0.55 phút. Thời gian phẫu thuật từ 1.0± 0.55 giờ và thời gian theo dõi sau mổ tại phòng hồi tỉnh từ 30 ± 15.6 phút. Mứctê cao nhất là T6. Thời gian khởi đầu ức chế vận động < 3 phút ở hầu hết trẻ và cóđiểm Bromage score (thang điểm đánh giá mức độ ức chế vận động ở trẻ em) bằng3 vào lúc phẫu thuật. Cuối cuộc mổ, 10% đạt điểm 3; 15% đạt điểm 2; 45% đạtđiểm 1 và 30% đạt điểm 0. Có 75% bệnh nhân phục hồi vận động đạt điểm 1 v àđiểm 0 vào cuối cuộc mổ. Bệnh nhi trên 5 tuổi có thể co chân theo lệnh hoặc điđược sau 3.79 ± 0.73 h. Không có sự thay đổi SpO2 đáng kể. Tụt huyết áp vàchậm nhịp tim xẩy ra ở 2 bệnh nhi. Có 1 trường hợp thất bại. Có 4 bệnh nhân đauđầu sau mổ (postdural puncture headache), trẻ nhỏ nhất l à 5 tuổi. Đau đầu thườngnhẹ và thoáng qua.Conclusions: GTTS ở trẻ em có độ an toàn cao, có thể so sánh và thay thế gây mêchung. Xu thế hiện nay áp dụng GTTS ngày càng nhiều cho các phẫu thuật vùngdưới rốn đặc biệt là phẫu thuật chỉnh hình chi dưới ở trẻ em. GTTS ở trẻ em là kỹthuật chuyên khoa sâu dành cho các nhà gây mê đã nắm vững kỹ thuật GTTS ởngười lớn. Đây là phương pháp có nhiều ưu điểm và cần được các nhà gây mêquan tâm.- Kim gây tê tủy sống: G25-27, hoặc kim của bơm tiêm 5ml- Lieu Marcain: la mot van de can phai ban:..., thay doi tu 0,2 den 0,9 mg/kg. vi dutre p=10 kg: dung khoang 4mg. tre 10 tuoi: p=26 kg: lieu la 6 mg.Liều tối đa cho trẻ em là 7mg, không trộn lẫn Fentanyl đâu nhé. Tôi cũng làm mộtsố bệnh nhân lớn hơn dùng Marcain + Fentanyl: tác dụng phụ: ngứa khủng khiếp.- Độ sâu của kim: tuỷ theo trẻ béo hay gầy: thay đổi từ 1.5 đến 3cm. Nói chungnóng hơn nhiều so với người lớn. Khi chọc vào đến tuỷ sống: quan trọng nhất là sẽcó cảm giác Sật khi kim qua dây chàng vàng. Điều này cũng giống như ngườilớn thôi.-- Thuốc an thần: Trẻ lớn hợp tác thì cho vào phòng mổ, giải thích kỹ thủ thuật,dùng an thần seduxen IV. Trẻ không hợp tác: --> Gây mê cưỡng bức: up maskHalothane, đặt đường truyền, tiêm an thần IV sedusen. Trần Minh Long Thạc sỹ y học, chuyên ngành Gây mê - Hồi sức Bệnh viện Nhi Nghệ an, Việt Nam
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 167 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 157 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 152 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 151 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 125 0 0 -
40 trang 101 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 100 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 92 0 0 -
40 trang 67 0 0