Danh mục

GÂY TÊ VÙNG TRONG PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ UNG THƯ DA VÙNG MẶT

Số trang: 23      Loại file: pdf      Dung lượng: 668.87 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mở đầu: Gây tê vùng trong phẫu thuật các mô mềm vùng mặt có một số ưu điểm so với gây mê toàn thể như: hồi phục nhẹ nhàng hơn, ít tác dụng phụ, giảm đau kéo dài ở giai đoạn hậu phẫu, thời gian lưu ở phòng hoi sức ngắn và chi phí thấp. So với gây tê tại chỗ thì gây tê vùng sử dụng ít thuốc tê hơn, ít gây phù nề vùng phẫu thuật, ít có nguy cơ gây biến dạng và tổn thương mô. Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của gây tê vùng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
GÂY TÊ VÙNG TRONG PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ UNG THƯ DA VÙNG MẶT GÂY TÊ VÙNG TRONG PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ UNG THƯ DA VÙNG MẶTTÓM TẮTMở đầu: Gây tê vùng trong phẫu thuật các mô mềm vùng mặt có một số ưu điểm sovới gây mê toàn thể như: hồi phục nhẹ nhàng hơn, ít tác dụng phụ, giảm đau kéo dài ởgiai đoạn hậu phẫu, thời gian lưu ở phòng hoi sức ngắn và chi phí thấp. So với gây têtại chỗ thì gây tê vùng sử dụng ít thuốc tê hơn, ít gây phù nề vùng phẫu thuật, ít cónguy cơ gây biến dạng và tổn thương mô.Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của gây tê vùng trong phẫu thuật điều trị ung thư davùng mặt.Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu, mô tả.Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trên các bệnh nhân được phẫuthuật cắt rộng tạo hình để điều trị ung thư da vùng mặt tại bệnh viện Ung BướuTPHCM từ tháng 7 năm 2007 đến tháng 4 năm 2008.Kết quả: 75 bệnh nhân 28 nam 47 nữ, tuổi trung bình là 68,1 tuổi. Với tổng cộng190 lần phong bế, liều thuốc tê Bupivacaine 0,25% sử dụng trung bình cho mỗibệnh nhân là 18,4mg, liều sử dụng trung bình cho một phong bế là 7,3 mg. 20 bệnhnhân (26,7%) cần phải gây tê tại chỗ thêm trong quá trình phẫu thuật, không cóbệnh nhân nào phải chuyển sang gây mê nội khí quản. Thời gian mất cảm giác trungbình là 10,3 phút, thời gian phẫu thuật trung bình là 47,3 phút, thời gian phục hồicảm giác đau trung bình là 163,2 phút. 86,7% bệnh nhân hợp tác tốt và rất tốt trongphẫu thuật, hơn 90% bệnh nhân hài lòng về phương pháp vô cảm gây tê vùng đểphẫu thuật.Kết luận: Gây tê vùng có thể được sử dụng một cách an toàn, dễ thực hiện và tạođược một tình trạng huyết động ổn định trong phẫu thuật cắt rộng tạo hình để điều trịung thư da vùng mặt.ABSTRACTEVALUATE THE EFFECTS OF REGIONAL ANESTHESIAIN SURGICAL TREATMENT OF FACIAL SKIN CANCERNguyen Van Chung, Nguyen Dinh Phong* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - Supplement of No 1 - 2009: 447 - 454Introduction: Regional anesthesia for facial surgery presents several advantages overgeneral anesthesia including smoother recovery, less side-effects, residual analgesiainto the postoperative period, earlier discharge from the recovery room and reducedcosts. Regional anesthesia has advantages over local anesthesia because there is lesstissue swelling at the operative site, decreases the risk of distortion and damage oftissue.Objectives: to evaluate the effects of regional anesthesia in surgical treatment offacial skin cancer.Study design: Prospective, descriptive study.Subjects and methods: We analysed patients undergoing regional anesthesia forwide excision and reconstruction in treatment of facial skin cancer in OncologyHospital from July 2007 to April 2008.Results: 75 patients were studied (28 males, 47 females); mean age was 68.1 year-old; 190 blocks were performed; mean dose of Bupivacaine 0.25% per patient was18.4mg, mean dose per block was 7.3mg. No patient received general anesthesia butadditional infiltration of local anesthetics was necessary in 20 patients (26.7%). Meantime to full sensory loss was 10.3 min; mean duration of block before recovery ofpain sensory was 163.2 min. Tolerance of the surgical procedure was considered asgood or excellent in 65 patients (86.7%); 70 patients (93.3%) were very satisfied orsatisfied with regional anesthesia for surgery.Conclusions: Technically, facial regional blocks are safe and easy to perform, theyprovide a stable hemodynamic during perioperative period in surgical treatment offacial skin cancer.MỞ ĐẦUUng thư da, chủ yếu là ung thư biểu mô loại tế bào đáy và tế bào gai, là 1 trong 10nhóm ung thư thường gặp(Error! Reference source not found.). Tần xuất và tỷ lệ tử vong đang cóchiều hướng gia tăng(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.).Tại Việt Nam, ung thư da đứng vị trí thứ 8 trong 10 vị trí ung thư thường gặp tạiTPHCM năm 1997 cho cả 2 giới nam và nữ(Error! Reference source not found.) và phẫu thuậtcắt rộng tạo hình là phương pháp điều trị an toàn và hiệu quả nhất.Tại bệnh viện Ung Bướu TPHCM, phẫu thuật cắt rộng tạo hình thường được thựchiện với phương pháp vô cảm là gây mê toàn thể có đặt nội khí quản hoặc gây tê tạichỗ đối với bệnh nhân có bệnh lý tim mạch, hô hấp với một lượng thuốc tê lớn dovùng phẫu thuật thường rộng, làm thay đổi rìa diện cắt do bơm thuốc tê gây phù nềvùng mổ.Trong khi đó, gây tê vùng có một số ưu điểm so với gây mê toàn thể như: hồi phụcnhẹ nhàng, ít tác dụng phụ, giảm đau kéo dài ở giai đoạn hậu phẫu, thời gian lưu ởphòng hồi sức ngắn và chi phí thấp(Error! Reference source not found.).So với gây tê tại chỗ thì gây tê vùng sử dụng ít thuốc tê hơn, ít gây phù nề vùng phẫuthuật, ít có nguy cơ gây biến dạng và tổn thương mô đối với vết thương dơ, dậpnát(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error!Reference s ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: