Gãy thân 2 xương cẳng tay
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 166.81 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Xác định thân xương cánh tay: - Trên: dưới mấu nhị dầu 2cm. - Dưới: trên Mỏm trâm quay khoảng 5cm.
2. Cẳng tay vơi chức năng: sấp ngữa, liên quan chặt chẽ bới hình thể và tương quan của 2 xương cẳng tay, vì vậy không được phục hồi tốt về hình thể sẽ ảnh hưởng tới chức năng chi thể.
3. Cẳng tay có nhiều cơ đối lực chi phối: gồm các cơ gấp (phía trước), cơ duỗi (phía sau), sấp-ngữa, nên gãy xương thường di lệch lớn, màng liên cốt giữa 2 xương là một trở ngại cho...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Gãy thân 2 xương cẳng tay Gãy thân 2 xương cẳng tay I. Giải phẫu: 1. Xác định thân xương cánh tay: - Trên: dưới mấu nhị dầu 2cm. - Dưới: trên Mỏm trâm quay khoảng 5cm. 2. Cẳng tay vơi chức năng: sấp ngữa, liên quan chặt chẽ bới hình thể và tương quan của 2 xương cẳng tay, vì vậy không được phục hồi tốt về hình thể sẽ ảnh hưởng tới chức năng chi thể. 3. Cẳng tay có nhiều cơ đối lực chi phối: gồm các cơ gấp (phía trước), cơ duỗi (phía sau), sấp-ngữa, nên gãy xương thường di lệch lớn, màng liên cốt giữa 2 xương là một trở ngại cho việc nắn chỉnh, vì vậy thường điều trị bằng phẫu thuật. II. Nguyên nhân-cơ chế: 1. Trực tiếp: lực chấn thương trực tiếp đập vào 2 xương cẳng tay gây gãy,thường gây gãy hở. 2. Gián tiếp: do ngã chống tay xuống đất trong t ư thế duỗi làm cho cẳng tay gấp,cong lại và bị bẽ gãy (thường gặp). III. Giải phẫu bệnh: 1. Vị trí gãy: có thể gặp gãy 1/3T-G-D, hai xương có thể hãy cùng mức (trực tiếp), khác mức (gián tiếp). 2. Đường gãy: ngang răng cưa không đều (gặp nhiều nhất), gãy chéo, gãy có mảnh rời thứ ba, gãy thành 3 đoạn, gãy thành nhiều mảnh nhỏ. 3. Di lệch: Gãy thân xương cánh tay thường có di lệch phức tạp (ví x ương gãy bị cá cơ từ cánh tay, cẳng tay, bàn tay và màng liên cốt co kéo làm cho di lệch phức tạp). Gãy thân 2 xương cánh tay có thể gặp các di lệch sau: * Di lệch chồng: thường chồng lên ở phía xương trụ nhiều hơn ở phía xương quay. * Di lệch sang bên: ngoại vi di lệch sang bên so với trung tâm,đồng thời 2 đoạn dưới/2 đoạn trên di lệch sang bên so với nhau (thường hẹp lại do co kéo của màng liên cốt). * Di lệch gập góc: Có thể gập góc ở một/hay hai xương, thường mở góc vào trước và vào trong. * Di lệch xoay theo trục xương: rất quan trọng vì gây hạn chế động tác sấp ngữa,và quan trọng nhất là di lệch xoay của xương quay, sự di lệch xoay của 2 xương phụ thuộc vào vị trí gãy cao hay thấp,trên hay dưới chỗ bám của cơ sấp tròn. Trường hợp gãy cao: - Gãy 1/3T xương quay, trên chỗ bám cơ sấp tròn: + Đoạn trung tâm: cơ ngữa ngắn, cơ nhị đầu (làm ngữa cẳng tay) -> ngữa tối đa. + Đoạn ngoại vi: cơ sấp tròn và sấp vuông -> làm sấp tối đa. Do đó, nếu gãy ở 1/3T thân 2 xương cẳng tay thì di lệch xoay nhiều nhất, 2 đoạn di lệch so với nhau gác 180 độ -> do đó khó nắn chỉnh (phần trên ngữa, phần dưới sấp) làm cỗ tay-cẳng tay không thể ngữa được. - Gãy đoạn giữa và đoạn dưới, dưới chỗ bám cơ sấp tròn: + Đoạn trung tâm: có cơ ngữa và cả cơ sấp -> nên ít di lệch hơn, không gây ngữa tối đa. + Đoạn ngoại vi: chỉ còn cơ sấp vuông chi phối sấp cẳng tay -> nên không gây sấp tối đa. Do đó, 2 đoạn xương gãy chỉ di lệch xoay góc khoảng 90 độ. * Ngoài ra còn có di lệch xoay theo trục của xương trụ (ít hơn xương quay): + Đoạn ngoại vi xương trụ có cơ sấp vuông co kéo kéo gần vào xương quay, xoay ngoài làm hẹp màng liên cốt. Do đó: Di lệch xoay theo trục xương, di lệch gập góc, di lêch sang bên, di lệch tạo hình chữ K-chữ X do tác động của màng liên cốt làm cho di lệch trong gãy thân 2 xương cẳng tay rất phức tạp, rất khác nắn chỉnh. IV. Chẩn đoán: 1. LS: - Tay lành đỡ cẳng tay đau, - Biến dạng cẳng tay rõ ( tròn, căng như một cái ống, cong do gập góc, gồ lên do di lệch sang bên, cẳng tay luôn ở tư thế sấp). - Điểm đau chói cố định. - Cử động bất thường và lạo xạo xương tại vị trí gãy tương ứng. - Chiều dài tương đối-tuyệt đối của 2 xương cẳng tay MTQ. -Tuyệt đối: Đài quay -> MTQ. + Xương trụ: -Tương đối: MTRR->MTT. -Tuyệt đối: MK->MTT. - Đo trục chi thay đổi: + Thẳng: - Cách 1: tay dạng vuông góc với thân người, lòng bàn tay hướng về trước. Bình thường đường thẳng từ mỏm quạ tới ngón 3 bàn tay đi qua điểm giữa nếp gấp khuỷu. - Cách 2: tay đặt thẳng dọc thân người, bàn tay hướng về trước. Bình thường đường thẳng từ MCV tới khe ngón 3-4 bàn tay đi qua điểm giữa nếp gấp khuỷu. + Nghiêng: tay đặt thẳng dọc thân người, lòng bàn tay hướng vào thân người. Bình thường đường thẳng từ MCV tới bờ ngoài ngón 2 đi qua MTLC. - Mạch quay: giảm/mất khi có tổn thương kèm theo. - Đo chu vi chi vùng tương ứng > bên lành. - Mất vận động hoàn toàn: sấp-ngữa, gấp – duỗi cẳng tay. - Cảm giác: giảm/mất khi có tổn thương thần kinh kèm theo. 2. XQ 2 xương cẳng tay T-N: Giúp chẩn đoán xác định, cho biết vị trí-tính chất ổ gãy. V. Tiến triễn và biến chứng: 1. Bình thường: nếu điều trị đúng phương pháp thì xương liền sau 12 tuần. 2. Biến chứng: 2.1. Sớm: - Tổn thương thần kinh quay khi gãy xương quay cao. - Gãy kín -> gãy hở. - Hội chứng chèn ép khoang. 2.2. Muộn: - Hạn chế vận động gấp-duỗi khuỷu, các bàn tay-ngón tay giảm tinh tế. - Hạn chế động tác sấp-ngữa cẳng tay, xoay cổ tay, phù nề dai giẳng, đau kéo dài. - Liền lệch vẹo (do gập góc, hẹp màng liên cốt, xoay) làm mất chức năng cẳng tay (phổ biến). - Chậm lion xương-khớp giả. - Can liên cốt làm nối giữa 2 xương (hay gặp gãy 1/3T) làm mất động tác ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Gãy thân 2 xương cẳng tay Gãy thân 2 xương cẳng tay I. Giải phẫu: 1. Xác định thân xương cánh tay: - Trên: dưới mấu nhị dầu 2cm. - Dưới: trên Mỏm trâm quay khoảng 5cm. 2. Cẳng tay vơi chức năng: sấp ngữa, liên quan chặt chẽ bới hình thể và tương quan của 2 xương cẳng tay, vì vậy không được phục hồi tốt về hình thể sẽ ảnh hưởng tới chức năng chi thể. 3. Cẳng tay có nhiều cơ đối lực chi phối: gồm các cơ gấp (phía trước), cơ duỗi (phía sau), sấp-ngữa, nên gãy xương thường di lệch lớn, màng liên cốt giữa 2 xương là một trở ngại cho việc nắn chỉnh, vì vậy thường điều trị bằng phẫu thuật. II. Nguyên nhân-cơ chế: 1. Trực tiếp: lực chấn thương trực tiếp đập vào 2 xương cẳng tay gây gãy,thường gây gãy hở. 2. Gián tiếp: do ngã chống tay xuống đất trong t ư thế duỗi làm cho cẳng tay gấp,cong lại và bị bẽ gãy (thường gặp). III. Giải phẫu bệnh: 1. Vị trí gãy: có thể gặp gãy 1/3T-G-D, hai xương có thể hãy cùng mức (trực tiếp), khác mức (gián tiếp). 2. Đường gãy: ngang răng cưa không đều (gặp nhiều nhất), gãy chéo, gãy có mảnh rời thứ ba, gãy thành 3 đoạn, gãy thành nhiều mảnh nhỏ. 3. Di lệch: Gãy thân xương cánh tay thường có di lệch phức tạp (ví x ương gãy bị cá cơ từ cánh tay, cẳng tay, bàn tay và màng liên cốt co kéo làm cho di lệch phức tạp). Gãy thân 2 xương cánh tay có thể gặp các di lệch sau: * Di lệch chồng: thường chồng lên ở phía xương trụ nhiều hơn ở phía xương quay. * Di lệch sang bên: ngoại vi di lệch sang bên so với trung tâm,đồng thời 2 đoạn dưới/2 đoạn trên di lệch sang bên so với nhau (thường hẹp lại do co kéo của màng liên cốt). * Di lệch gập góc: Có thể gập góc ở một/hay hai xương, thường mở góc vào trước và vào trong. * Di lệch xoay theo trục xương: rất quan trọng vì gây hạn chế động tác sấp ngữa,và quan trọng nhất là di lệch xoay của xương quay, sự di lệch xoay của 2 xương phụ thuộc vào vị trí gãy cao hay thấp,trên hay dưới chỗ bám của cơ sấp tròn. Trường hợp gãy cao: - Gãy 1/3T xương quay, trên chỗ bám cơ sấp tròn: + Đoạn trung tâm: cơ ngữa ngắn, cơ nhị đầu (làm ngữa cẳng tay) -> ngữa tối đa. + Đoạn ngoại vi: cơ sấp tròn và sấp vuông -> làm sấp tối đa. Do đó, nếu gãy ở 1/3T thân 2 xương cẳng tay thì di lệch xoay nhiều nhất, 2 đoạn di lệch so với nhau gác 180 độ -> do đó khó nắn chỉnh (phần trên ngữa, phần dưới sấp) làm cỗ tay-cẳng tay không thể ngữa được. - Gãy đoạn giữa và đoạn dưới, dưới chỗ bám cơ sấp tròn: + Đoạn trung tâm: có cơ ngữa và cả cơ sấp -> nên ít di lệch hơn, không gây ngữa tối đa. + Đoạn ngoại vi: chỉ còn cơ sấp vuông chi phối sấp cẳng tay -> nên không gây sấp tối đa. Do đó, 2 đoạn xương gãy chỉ di lệch xoay góc khoảng 90 độ. * Ngoài ra còn có di lệch xoay theo trục của xương trụ (ít hơn xương quay): + Đoạn ngoại vi xương trụ có cơ sấp vuông co kéo kéo gần vào xương quay, xoay ngoài làm hẹp màng liên cốt. Do đó: Di lệch xoay theo trục xương, di lệch gập góc, di lêch sang bên, di lệch tạo hình chữ K-chữ X do tác động của màng liên cốt làm cho di lệch trong gãy thân 2 xương cẳng tay rất phức tạp, rất khác nắn chỉnh. IV. Chẩn đoán: 1. LS: - Tay lành đỡ cẳng tay đau, - Biến dạng cẳng tay rõ ( tròn, căng như một cái ống, cong do gập góc, gồ lên do di lệch sang bên, cẳng tay luôn ở tư thế sấp). - Điểm đau chói cố định. - Cử động bất thường và lạo xạo xương tại vị trí gãy tương ứng. - Chiều dài tương đối-tuyệt đối của 2 xương cẳng tay MTQ. -Tuyệt đối: Đài quay -> MTQ. + Xương trụ: -Tương đối: MTRR->MTT. -Tuyệt đối: MK->MTT. - Đo trục chi thay đổi: + Thẳng: - Cách 1: tay dạng vuông góc với thân người, lòng bàn tay hướng về trước. Bình thường đường thẳng từ mỏm quạ tới ngón 3 bàn tay đi qua điểm giữa nếp gấp khuỷu. - Cách 2: tay đặt thẳng dọc thân người, bàn tay hướng về trước. Bình thường đường thẳng từ MCV tới khe ngón 3-4 bàn tay đi qua điểm giữa nếp gấp khuỷu. + Nghiêng: tay đặt thẳng dọc thân người, lòng bàn tay hướng vào thân người. Bình thường đường thẳng từ MCV tới bờ ngoài ngón 2 đi qua MTLC. - Mạch quay: giảm/mất khi có tổn thương kèm theo. - Đo chu vi chi vùng tương ứng > bên lành. - Mất vận động hoàn toàn: sấp-ngữa, gấp – duỗi cẳng tay. - Cảm giác: giảm/mất khi có tổn thương thần kinh kèm theo. 2. XQ 2 xương cẳng tay T-N: Giúp chẩn đoán xác định, cho biết vị trí-tính chất ổ gãy. V. Tiến triễn và biến chứng: 1. Bình thường: nếu điều trị đúng phương pháp thì xương liền sau 12 tuần. 2. Biến chứng: 2.1. Sớm: - Tổn thương thần kinh quay khi gãy xương quay cao. - Gãy kín -> gãy hở. - Hội chứng chèn ép khoang. 2.2. Muộn: - Hạn chế vận động gấp-duỗi khuỷu, các bàn tay-ngón tay giảm tinh tế. - Hạn chế động tác sấp-ngữa cẳng tay, xoay cổ tay, phù nề dai giẳng, đau kéo dài. - Liền lệch vẹo (do gập góc, hẹp màng liên cốt, xoay) làm mất chức năng cẳng tay (phổ biến). - Chậm lion xương-khớp giả. - Can liên cốt làm nối giữa 2 xương (hay gặp gãy 1/3T) làm mất động tác ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
38 trang 168 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 157 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 153 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 151 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 126 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 102 0 0 -
40 trang 101 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 92 0 0 -
40 trang 67 0 0