Danh mục

Gãy xương cẳng tay

Số trang: 6      Loại file: doc      Dung lượng: 83.00 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Gẫy thân 2 xương cẳng tay là gãy đoạn thân xương có màng liên cốt bám, nghĩa là vào khoảng 2cm dưới mấu nhị đầu (xương quay) và trên nếp...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Gãy xương cẳng tay GÃY HAI XƯƠNG CẲNG TAY1. ĐẠI CƯƠNG: 1.1. Khái niệm: Gẫy thân 2 xương cẳng tay là gãy đoạn thân xương có màng liên cốt bám, nghĩa là vào- khoảng 2cm dưới mấu nhị đầu (xương quay) và trên nếp gấp cổ tay 5cm. Gãy đặc biệt: Monteggia, Galeazzi, Colles… đề cập ở bài khác.- Là loại gãy xương rất hay gặp ở trẻ em, đứng thứ 2 sau gãy trên lồi cầu. C = A x (5 or- 10). 1.2. Sinh lý sấp ngửa cẳng tay: Xương quay, trụ và màng liên cốt tạo nên một khung sấp ngửa – quay quanh 1 trục đi qua- chỏm quay và mỏm châm trụ. Xương trụ và xương quay khớp với nhau ở các khớp quay trụ trên và dưới. Chi phối động tác ngửa chủ yếu do cơ nhị đầu (thần kinh cơ bì) và cơ ngửa ngắn (th- quay). Cả 2 đều bám vào lồi củ nhị đầu nằm ở ¼ trên xương quay (cơ ngửa ngắn bám ở trước) Chi phối động tác sấp là các cơ sấp tròn và sấp vuông, bám ở khoảng giữa ¾ dưới xương- quay (cơ sấp vuông bám thấp hơn) – 2 cơ này do thần kinh giữa chi phối. Các yếu tố để sấp ngửa tốt:- o Đầu dưới xương quay thấp hơn đầu dưới xương trụ 6mm. o Độ cong sấp tốt, màng liên cốt rộng. 1.3. Nguyên nhân và cơ chế:Chủ yếu là do chấn thương- Trẻ em xương mềm, khi ngã xương cong lại, thường gãy cành tươi, ít di lệch.- Người lớn, gãy 2 xương cẳng tay thường gãy rời và di lệch nhiều.- CT trực tiếp dễ gây gãy xuơng hở. 1.4. Giải phẫu bệnh: 1.4.1. Đường gãy: Gãy ngang, chéo, răng cưa…- Gãy 2 xương.- Gãy riêng xương quay.- Gãy riêng xương trụ.- Nhiều nhất là gãy vị trí 1/3 trên.- 1.4.2. Di lệch đầu gãy: Ở trẻ em thường là gãy cành tươi, ít di lệch.- Người lớn, tuỳ vào vị trí gẫy và mức độ di lệch khác nhau:- o Gãy cao (trên chỗ bám cơ sấp tròn) thì di lệhc nhiều: chữ K, chữ X. o Gãy thấp: ít di lệch hơn. 1.5. Sinh lý bệnh 1.5.1. Phục hồi giải phẫu bình thường của xương: Xương quay có độ quay sinh lý sát chỏm quay, đoạn 1/3 giữa và dưới. Đinh nội tuỷ làm- ảnh hưởng tới độ cong này. Phục hồi được trục quay của cẳng tay.- 1 Gãy 2 xương cẳng tay rất hay bị khớp giả, can lệch vì diện gãy nhỏ, tiếp xúc nhau ít và- trong quá trình liền xương thì có thể xương này ảnh hưởng đến xương kia. Biến chứng này ảnh hưởng nghiêm trọng đến cơ năng cẳng tay. Vậy điều trị gãy 2 xương cẳng tay, tốt nhất nên mổ kết hợp xương bằng nẹp vis AO.- 1.5.2. Ảnh hưởng sấp ngửa cẳng tay: Do dính quay trụ trên, dưới.- Do dính màng liên cốt.- Can lệch, can xấu.-2. CHẨN ĐOÁN: 2.1. Lâm sàng: Bệnh nhân rất đau và không sấp ngửa được cẳng tay sau tai nạn.- Gãy 2 xương cẳng tay di lệch nhiều, trục căng tay biến dạng, gấp góc.- Cẳng tay như 1 ống tròn, bầm tím lan đến khuỷu.- Có thể thấy cử động bất thường và tiếng lạo xạo xương.- Lưu ý: kiểm tra mạch, thần kinh vùng cổ - bàn tay -> phát hiện biến chứng mạch, tk và- hội chứng khoang. Ở trẻ em, gãy cành tươi thường ít di lệch, triệu chứng nghèo nàn: đau chói khi khám, sưng- nề, có bầm tím muộn. 2.2. X-quang: Nguyên tắc: phải lấy hết khớp khuỷu và khớp cổ tay để tránh bỏ sót thương tổn: trật- khớp quay trụ trên, quay trụ dưới. Cần chụp phim thẳng và nghiêng. Đọc kết quả: gãy đơn giản hay phức tạp, gãy 1 hoặc cả 2 xương.- Di lệch đầu xương.-3. ĐIỀU TRỊ: 3.1. Điều trị chỉnh hình: 3.1.1. Di lệch ít hoặc không di lệch: Nắn nhẹ theo trục chi- Bột CCBT rạch dọc, khuỷu gấp 90 độ, bột để 6 – 8 tuần ( với trẻ em) hoặc 10 – 12 tuần- (ngưòi lớn) 3.1.2. Di lệch (chỉ áp dụng với gãy 1/3 dưới cẳng tay) Vô cảm:- o Với trẻ em: gây tê tĩnh mạch o Với người lớn: gây tê tại chỗ, tê đám rối thần kinh cánh tay. Kỹ thuật:- o BN nằm ngửa, vai dạng 90 độ, khuỷu gấp 90 độ. Lắp đai kéo ngược 1/3 dưới cánh tay, có miếng gỗ chèn giữa 2 vành đai cho khỏi ép vào cánh tay. o Người phụ, 1 tay nắm ngón cái kéo thẳng theo trục cẳng tay, 1 tay nắm các ngón còn lại, kéo về phía trụ. o Người nắn: sửa hết di lệch, tách rộng màng liên cốt o Đặt 2 nẹp bột trước và sau cẳng tay, đặt đũa tách màng liên cốt trên 2 nẹp bột. Bột CCBT rạch dọc, khuyủ gấp 90 độ, để bột 10 – 12. 3.2. Điều trị phẫu thuật: 3.2.1. Chỉ định: 2 Gãy cao 2 xương cẳng tay di lệch (1/3 trên, 1/3 giữa).- Gãy có biến chứng: gãy hở, HCCEK.- Điều trị bảo tồn không có kết quả.- 3.2.2. Phưong pháp phẫu thuật: Đinh nội tuỷ: 3.2.2.1. Yêu cầu: đinh nội tuỷ phải đủ to, khoẻ để khỏi di lệch bên, gấp góc và xoay. Sau mổ phải- bó bột thêm 8 – 10 tuần. Đinh nội tuỵ không dùng cho gãy 1/3 dưới x ...

Tài liệu được xem nhiều: