Danh mục

Ghép nội mô giác mạc điều trị bệnh giác mạc bọng: Kết quả và biến chứng

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 179.43 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả và biến chứng của ghép nội mô giác mạc điều trị bệnh giác mạc bọng trên mắt đã đặt thể thủy tinh nhân tạo. Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng tiến cứu trên 36 mắt bị bệnh giác mạc bọng, đã đặt thể thủy tinh nhân tạo, được ghép nội mô giác mạc. Các chỉ số được ghi nhận bao gồm: kết quả phẫu thuật (tỷ lệ thành công, thị lực chỉnh kính tối ưu, tình trạng khúc xạ); các biến chứng trong và sau mổ. Kết quả sau mổ 6 tháng, tỷ lệ thành công là 27/36 mắt (75,0%), với 11/27 mắt (40,7%) đạt thị lực trên 20/70. Khúc xạ cầu tương đương trung bình sau mổ 6 tháng là +1,48D ± 2,73D (từ - 4,5D đến +6,38D). ðộ loạn thị trung bình sau khi cắt chỉ là 1,89D ± 1,73D. Các biến chứng: khó đưa vào và mở mảnh ghép trong tiền phòng xảy ra ở 3 mắt, 5 mắt tăng nhãn áp, 2 mắt bong mảnh ghép, 2 mắt bị nhiễm trùng, không có mắt nào bị thải ghép.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ghép nội mô giác mạc điều trị bệnh giác mạc bọng: Kết quả và biến chứng TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC GHÉP NỘI MÔ GIÁC MẠC ðIỀU TRỊ BỆNH GIÁC MẠC BỌNG: KẾT QUẢ VÀ BIẾN CHỨNG Phạm Ngọc ðông1, Phạm Thị Hải Yến2 1 Bệnh viện Mắt Trung ương; 2Trường ðại học Y Hà Nội Nghiên cứu nhằm ñánh giá kết quả và biến chứng của ghép nội mô giác mạc ñiều trị bệnh giác mạc bọng trên mắt ñã ñặt thể thủy tinh nhân tạo. Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng tiến cứu trên 36 mắt b ị bệnh giác mạc b ọng, ñã ñặt thể thủy tinh nhân tạo, ñược ghép nội mô giác mạc. Các chỉ số ñược ghi nhận b ao gồm: kết quả phẫu thuật (tỷ lệ thành công, thị lực chỉnh kính tối ưu, tình trạng khúc xạ); các biến chứng trong và sau mổ. Kết quả sau mổ 6 tháng, tỷ lệ thành công là 27/36 mắt (75,0%), với 11/27 mắt (40,7%) ñạt thị lực trên 20/70. Khúc xạ cầu tương ñương trung b ình sau mổ 6 tháng là +1,48D ± 2,73D (từ - 4,5D ñến +6,38D). ðộ loạn thị trung b ình sau khi cắt chỉ là 1,89D ± 1,73D. Các biến chứng: khó ñưa vào và mở mảnh ghép trong tiền phòng xảy ra ở 3 mắt, 5 mắt tăng nhãn áp, 2 mắt b ong mảnh ghép, 2 mắt bị nhiễm trùng, không có mắt nào bị thải ghép. Ghép nội mô giác mạc có hiệu quả tốt trong ñiều trị b ệnh giác mạc bọng trên mắt ñã ñặt thể thủy tinh nhân tạo. Ghép nội mô giác mạc không ảnh hưởng ñáng kể ñến mức ñộ loạn thị. Các biến chứng: khó ñưa vào và mở mảnh ghép, tăng nhãn áp, b ong mảnh ghép, nhiễm trùng. Không gặp thải loại mảnh ghép với thời gian theo dõi 12 tháng. Từ khóa: ghép nội mô giác mạc, DSAEK, bệnh giác mạc bọng, mắt ñã ñặt thể tủy tinh nhân tạo. I. ðẶT VẤN ðỀ mô giác mạc có những ưu ñiểm vượt trội hơn Bệnh giác mạc bọng hay tổn thương nội so với ghép giác mạc xuyên trong ñiều trị các mô giác mạc mất bù, thường gặp trong loạn bệnh lý nội mô như: ít các biến chứng liên dưỡng nội mô Fuchs, sau chấn thương, viêm quan ñến mở nhãn cầu, thị lực phục hồi nội mô, sau mổ thể thủy tinh, glôc ôm. Bệnh lý nhanh và nhiều hơn, ít bị thải ghép, nếu phải này chỉ có thể ñiều trị bằng phẫu thuật ghép ghép lại cũng dễ dàng hơ n [3; 4; 5]. Ghép nội giác mạc nhằm thay thế lớp nội mô bệnh lý mô giác mạc mở ra một hướng mới trong ñiều bằng lớp nội mô bình thường [1]. Ghép giác trị tổn thương nội mô giác mạc và ngày càng mạc xuyên là phẫu thuật ñược áp dụng rộng ñược áp dụng rộng rãi trên thế giới. Năm 2013, rãi trong ñiều trị tổn thương nội mô giác mạc. ở Hoa Kỳ, ghép giác mạc nội mô chiếm khoảng Tuy nhiên, ghép giác mạc x uyên có một số 50% trong tổng số hơn 44.000 ca ghép giác nhược ñiểm như: phải mở nhãn cầu rộng, mạc [6]. nguy cơ biến chứng trong mổ và thải ghép Ở Việt Nam, từ cuối năm 2010, ghép nội cao, thị lực phục hồi chậm [2]. Kể từ năm mô giác mạc ñã ñược áp dụng thành c ông và 2008, ghép nội mô giác mạc ñã trở thành có kết quả ban ñầu k hả quan, ñã mở ra một phẫu thuật ñược lựa chọn hàng ñầu trong hướng mới trong ñiều trị bệnh lý nội mô giác ñiều t rị tổn thươ ng nội mô giác mạc. Ghép nội mạc ở nước ta [7]. ðề tài này ñược thực hiện nhằm ñánh giá kết quả ñiều t rị bệnh giác mạc ðịa chỉ liên hệ: Phạm Ngọc ðông, khoa Kết giác mạc, bọng ở những mắt ñã ñặt thể tủy tinh nhân tạo bệnh viện Mắt Trung ương. bằng phẫu thuật ghép giác mạc nội mô Email: dong69nam@yahoo.com Ngày nhận: 05/5/2015 DSAEK trong giai ñoạn ñầu ứng dụng phẫu Ngày ñược chấp thuận: 20/7/2015 thuật ở bệnh viện Mắt Trung ương. 32 TCNCYH 95 (3) - 2015 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC II. ðỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP thích. Thất bại ghép nguyên phát xảy ra ngay sau mổ, mảnh ghép phù, mờ, giác mạc không Nghiên cứu ñược thực hiện tại khoa Kết trong, thị lực không cải thiện. Thất bại ghép giác mạc, bệnh viện Mắt Trung ương từ tháng thứ phát khi giác mạc ghép ñã trong, nhưng 11/2010 ñến tháng 02/2014. sau ñó bị phù trở lại. Thị lực chỉnh k ính tối ưu 1. ðối tượng ñược ghi nhận tại các thời ñiểm: t rước mổ, ...

Tài liệu được xem nhiều: