Danh mục

Ghi chép về bảo mật Gmail

Số trang: 24      Loại file: doc      Dung lượng: 903.50 KB      Lượt xem: 17      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (24 trang) 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nếu người khác biết hoặc lấy được mật khẩu hộp thư của bạn, họ sẽ dễ dàng xem trộm thư, gửi thư mang tên bạn. Vì vậy mật khẩu là cái cần bảo vệ đầu tiên. Gmail, Yahoo Mail và Hotmail đều có chế độ đăng nhập https://, tức là mã hóa, bảo mật được mật khẩu truyền từ trình duyệt lên máy chủ mail. Nếu mật khẩu truyền đi không mã hóa (http://), nó dễ dàng bị xem trộm dọc đường truyền....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ghi chép về bảo mật Gmail Ghi chép về bảo mật Gmail (và các webmail khác) Posted on 29/04/2010 Ghi chép về bảo mật cho Gmail (và các webmail khác). ( Tiếp theo bài Ghi chép về mã hóa, một số khái niệm về mã hóa cần xem trước trong bài đó) Gửi, nhận email hoặc dùng webmail (Gmail, Yahoo Mail, …) hoặc dùng một phần mềmemail client (KMail, Evolution, Thunderbird, Outlook, Outlook Express, …). Bảo mật cho chúng về cơ bản vẫn là mã hóa và chữ ký số với các công cụ như đã nói ở bài trước. 1. Bảo mật cho webmail a- Bảo mật cho mật khẩu Nếu người khác biết hoặc lấy được mật khẩu hộp thư của bạn, họ sẽ dễ dàng xem trộm thư, gửi thư mang tên bạn. Vì vậy mật khẩu là cái cần bảo vệ đầu tiên. Gmail, Yahoo Mail và Hotmail đều có chế độ đăng nhập https://, tức là mã hóa, bảo mật được mật khẩu truyền từ trình duyệt lên máy chủ mail. Nếu mật khẩu truyền đi không mã hóa (http://), nó dễ dàng bị xem trộm dọc đường truyền. Mật khẩu có thể bị xem trộm ngay trên máy của bạn. Mật khẩu khi lưu trong settings của trình duyệt (nếu chọn chế độ nhớ mật khẩu) có thể bị đọc trộm bởi người (dùng các cách đã nói ở đây) hoặc bởi spyware nếu không chọn chế độ lưu dùng master password. Khi gõ mật khẩu, phần mềm trojan lẩn trong máy trạm có thể ghi lại được và gửi về cho hacker. Vì vậy tốt nhất là không chọn chế độ lưu mật khẩu và tránh các phần mềm có thể bị cài trojan như đã nói ở đây. b- Bảo mật cho thư trên đường truyền từ máy trạm đến máy chủ thư. Gmail có thể thiết lập trong settings để luôn làm việc với https, kể cả khi nhận và gửi thư, tức là thư gửi từ trình duyệt lên máy chủ Gmail và nhận từ máy chủ về đều được mã hóa trên đường truyền giữa trình duyệt và máy chủ. Yahoo Mail và Hotmail khi đăng nhập dùng https, khi vào đến màn hình thư lại chuyển sang chế độ http. Như vậy, thư gửi/nhận giữa trình duyệt và máy chủ không được mã hóa (?). c- Bảo mật cho thư tại máy chủ thư và truyền đi nơi khác. Không ai biết thư gửi từ máy chủ các dịch vụ mail đó đến máy chủ nơi nhận có được mã hóa hay không. Nếu không, tức là thư có thể bị xem trộm trên đường truyền giữa các máy chủ mail gửi và nhận. Thư lưu trên máy chủ của Gmail chắc chắn là dưới dạng không mã hóa vì Gmail dùng phần mềm scan nội dung thư của khách hàng, tìm ra các từ khóa để có thể cho hiện các nội dung quảng cáo phù hợp ở bên phải màn hình thư. Yahoo Mail và Hotmail chắc cũng thế. Đây là cái giá bạn trả cho các dịch vụ miễn phí: cho phép phần mềm đọc thư của bạn. Nhưng như vậy, về nguyên tắc, nhân viên của Gmail cũng có thể đọc thư của bạn. Vì thư lưu không mã hóa, nếu hacker xâm nhập được vào máy chủ thư (như đã xẩy ra với Gmail và với hệ thống thư của bộ Quốc phòng Mỹ gần đây), chúng sẽ dễ dàng sao chép và đọc thư. Không có máy chủ nào, ngay cả của bộ Quốc phòng Mỹ, có thể đảm bảo là không bị hack. d- Thư mạo danh hoặc bị thay đổi nội dung Điểm yếu cuối cùng là các thư của các dịch vụ nói trên đều không có chữ ký số. Vì vậy không có gì để xác định thư gửi từ zxc232@Gmail.com có đúng là từ đó gửi đi không và còn nguyên bản không. Thư không có chữ ký số rất có thể là một thư mạo danh hoặc đã bị thay đổi nội dung trên đường truyền. 2. FireGPG Hai extension của Firefox: FireGPG và gWebs MailCloak cho phép ký và mã hóa các webmail. FireGPG tích hợp vào Gmail nhưng cũng có thể dùng cho các webmail khác, chạy được trên Windows, Linux và MacOS. MailCloak dùng được cho cả Gmail, Yahoo Mail và Hotmail, không có bản cho Linux và vẫn còn trong giai đoạn thử nghiệm. Khi đã ký và mã hóa được thư thì các nhược điểm nói ở trên của webmail sẽ được khắc phục hoàn toàn. FireGPG dựa trên phần mềm nguồn mở GPG (xem giải thích tại đây) để: mã hóa, giải mã, ký và kiểm tra chữ ký đối với thư Gmail. Để cài, mở trang này (bản trong kho của Firefox có lỗi), nhấn vào nút Download FireGPG. Khi xuất hiện cảnh báo ở đầu trang “ Firefox prevented this site …” nhấn vào nút Allow để cho phép cài. CHÚ Ý: FireGPG cập nhật không kịp với Firefox. Bản trên trang chủ là FireGPG 0.7.10 (thời điểm viết bài này) tôi thử làm việc tốt với OpenSUSE 11.2, Firefox 3.5.9 và Linux Mint 8, Firefox 3.5.8. Các bản Linux mới hơn với Firefox 3.6 đều bị báo lỗi, nhưng vẫn có cách sử dụng được. a- Tạo bộ khóa mã mới. Nếu trên máy chưa có bộ khóa mã nào thì cần tạo mới một bộ. Cách tạo dưới đây dùng FireGPG nhưng cũng có thể dùng các phần mềm khác như Seahorse, Kleopatra. Cài xong FireGPG, khởi động lại Firefox sẽ xuất hiện màn hình hướng dẫn từng bước. Nhấn vào nút Next đi tới màn hình sau: Màn hình trên cho biết trên máy bạn đã có cài phần mềm GnuPG. Thư mục mặc định để lưu các khóa mã là thư mục Home của bạn. Nếu muốn bảo vệ khóa kín đáo hơn, có thể nhấn vào Set a home dir để quy định một thư mục khác. Nhấn tiếp vào Next. Hệ thống mã hóa PGP làm việc với một cặp khóa: khóa mã bí mật (private key) và khóa mã công khai (public key). Hình trên thông báo bạn chưa có khóa bí mật nào trong vòng chìa khóa (keyring) và đưa ra hai cách: Tạo một cặp khóa (Generate a private key and a public key) hoặc Nhập một khóa bí mật đã có sẵn dưới dạng một file nằm trong một thư mục trên máy của bạn (Import a private key). Nhấn vào Generate để tạo mới một cặp khóa, màn hình sau xuất hiện: Trong màn hình trên, lần lượt nhập tên, địa chỉ email, password. Tuổi thọ của cặp khóa có thể là vô hạn (đánh dấu chọn The key never expires) hoặc hữu hạn (nhập số năm, tháng, ngày vào ô Key expires in …). Phải biết password đã khai ở trên mới sử dụng được private key sau này. Nếu chọn mục Advanced options, còn có thể quy định chiều dài khóa Key length (1024, 2048 và 4096 bit, càng dài càng khó phá) và kiểu khóa (thuật toán) Key type: DSA (chữ ký số) và El Gamal (mã hóa dùng hai khóa) hoặc RSA (mã hóa dùng hai khóa). Mặc định khóa dài 2048 bit và dùng cặp thuật toán DSA & El Gamal. Nhấn vào nút Generate key để bắt đầu tạo cặp khóa. Việc này phải mất một lúc, có thể làm treo Firefox và liệt luôn cả máy tính (tạm thời). Trong lúc đó nên làm một việc gì khác trên máy để tăng tính ngẫu nhi ...

Tài liệu được xem nhiều: