Danh mục

Giá trị chẩn đoán của hệ thống Milan trong báo cáo kết quả tế bào học tuyến nước bọt ở Bệnh viện Ung Bướu thành phố Hồ Chí Minh

Số trang: 14      Loại file: pdf      Dung lượng: 540.83 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (14 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu này muốn khảo sát nguy cơ ác tính của từng nhóm trong Hệ thống Milan, các thực thể thường gặp trong từng nhóm cũng như giá trị chẩn đoán của Hệ thống Milan trong chẩn đoán tế bào học tuyến nước bọt khi áp dụng ở Việt Nam.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giá trị chẩn đoán của hệ thống Milan trong báo cáo kết quả tế bào học tuyến nước bọt ở Bệnh viện Ung Bướu thành phố Hồ Chí Minh HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN CỦA HỆ THỐNG MILAN TRONG BÁO CÁO KẾT QUẢ TẾ BÀO HỌC TUYẾN NƯỚC BỌT Ở BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Nguyễn Phan Hoàng Đăng*, Phạm Minh Tâm**, Âu Nguyệt Diệu*, Nguyễn Văn Thành*, Lê Minh Huy***TÓM TẮT 39 thập. Nguy cơ ác tính của Nhóm 1 (Không chẩn Đặt vấn đề: Hệ thống Milan về Báo cáo Kết đoán), Nhóm 2 (Không tân sinh), Nhóm 3quả Tế bào bệnh học Tuyến nước bọt (Hệ thống (Không điển ý nghĩa không xác định), Nhóm 4aMilan) được ra đời nhằm giải quyết các khó khăn (Tân sinh lành tính), Nhóm 4b (Tân sinh tuyếntrong thực thành chẩn đoán tế bào học tuyến nước bọt không xác định tiềm năng ác tính),nước bọt. Hiện tại, vẫn chưa có nghiên cứu nào ở Nhóm 5 (Nghi ngờ ác tính) và Nhóm 6 (Ác tính)Việt Nam khảo sát giá trị của Hệ thống Milan và lần lượt là 8,2%, 6,7%, 28,6%, 0,0%, 22,7%,cũng chỉ có một ít nghiên cứu với cỡ mẫu nhỏ 96,4% và 100,0%. Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trịthật sự áp dụng các tiêu chuẩn chẩn đoán của Hệ tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm của chẩnthống Milan để đưa ra chẩn đoán. Do đó, nghiên đoán tế bào học tuyến nước bọt khi áp dụng Hệcứu này muốn khảo sát nguy cơ ác tính của từng thống Milan trong nghiên cứu này lần lượt lànhóm trong Hệ thống Milan, các thực thể thường 97,2%, 99,7%, 98,6% và 99,4%.gặp trong từng nhóm cũng như giá trị chẩn đoán Kết luận: ROM các nhóm trong nghiên củacủa Hệ thống Milan trong chẩn đoán tế bào học chúng tôi tương tự với ước lượng của Hệ thốngtuyến nước bọt khi áp dụng ở Việt Nam. Milan và tương tự các nghiên cứu khác có thiết Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: kế tương đồng. Hệ thống Milan rất có giá trịNghiên cứu hồi cứu, mô tả loạt ca. Tìm kiếm các trong việc báo cáo kết quả tế bào học tuyến nướctrường hợp tổn thương tuyến nước bọt có phết tế bọt, thể hiện ở các chỉ số độ nhạy, độ đặc hiệu,bào và kết quả giải phẫu bệnh tương ứng từ giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm đềutháng 1/2017 đến hết tháng 12/2018. Thu thập cao. Trong đó, khi thật sự áp dụng các tiêu chuẩncác phết tế bào và đánh giá lại, đưa ra chẩn đoán chẩn đoán của Hệ thống Milan, độ nhạy củatheo tiêu chuẩn chẩn đoán của Hệ thống Milan. phương pháp báo cáo này có thể tăng rất cao. Kết quả: Có tất cả 628 phết tế bào được thu Từ khóa: giá trị chẩn đoán, Hệ thống Milan, Hệ thống Milan về Báo cáo Kết quả Tế bào bệnh*Bộ môn Giải phẫu bệnh - Trường Đại học Y học Tuyến nước bọt, tế bào học, tuyến nước bọt,khoa Phạm Ngọc Thạch nguy cơ ác tính.**Khoa Giải phẫu bệnh - BV Ung bướu TPHCM***Bộ môn Mô phôi - Giải phẫu bệnh Đại học Y SUMMARYdược Thành phố Hồ Chí Minh PERFORMANCE STATISTICS OF THEChịu trách nhiệm chính: Nguyễn Phan Hoàng Đăng MILAN SYSTEM IN REPORTINGEmail: dangnph@pnt.edu.vn SALIVARY GLAND CYTOLOGY ATNgày nhận bài: 7.10.2020 HO CHI MINH CITY ONCOLOGYNgày phản biện khoa học: 30.10.2020 HOSPITALNgày duyệt bài: 6.11.2020316 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Introduction: The Milan System for PPV, and NPV. Especially, strictly applyingReporting Salivary Gland Cytopathology diagnostic criteria of the MSRSGC will improve(MSRSGC) was formed to solve difficulties in the sensitivity of salivary gland cytopathologyinterpreting salivary gland cytology specimens. diagnosis.At the moment, there is still no research which is Keywords: diagnostic accuracy, performanceconducted in Vietnam to identify the statistics, Milan System, Milan System forperformance statistics of the MSRSGC. Reporting Salivary Gland Cytopathology,Likewise, all over the world, there are only a few MSRSGC, cytopathology, salivary gland, risk ofresearch with a small sample size strictly malignancy.applying the MSRSGC’s cytologic criteria inmaking the diagnosis. Therefore, we conduct this I. ĐẶT VẤN ĐỀresearch to identify the sensitivity, specificity, Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ (FNA) làpositive predictive value (PPV), negative một phương pháp hiệu quả trong đánh giápredictive value (NPV) of the MSRSGS. We also tổn thương tuyến nước bọt (TNB) trước điềuaim to identify the risk of malignancy (ROM) trị. So sánh nhiều nghiên cứu khác nhau, độand common entities of each category of the nhạy và độ đặc hiệu của FNA TNB rất thayMSRGSC. đổi, nhưng luôn ở mức cao. Độ nhạy của Subjects and Methods: A retrospective case FNA dao động trong khoảng 86% đến 100%series. Cases with cytology smears and và độ đặc hiệu dao động từ 90% đến 100%corresponding histopathologic diagnoses in 2- [4], [6], [11]. Trên lâm sàng, để có hướng xửyear period (from 01/2017 to 12/2018) were trí, rất cần biết được tổn thương ở vùng TNBidentified. Cytology smears are retrieved and re- là u hay không phải là u, nếu là u thì tổnexamined applying the MSRSGC’s cytologic thương là lành tính hay ác tính. FNA đápcriteria. ứng được những yêu cầu trên. Nhằm phân Results: 628 cytology smears were retrieved. ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: