Giá trị của AFP trong đánh giá đáp ứng trên bệnh nhân ung thư tế bào gan nguyên phát điều trị bằng phương pháp nút mạch hóa chất (transarterial chemoembolization)
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 545.48 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm khảo sát giá trị của AFP trong đánh giá đáp ứng sau điều trị bằng phương pháp TACE trên bệnh nhân ung thư tế bào gan nguyên phát. Nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viện Chợ Rẫy trên 397 bệnh nhân được chẩn đoán xác định là ung thư tế bào gan nguyên phát và được điều trị bằng phương pháp TACE từ tháng 9/2009 đến tháng 8/2010.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giá trị của AFP trong đánh giá đáp ứng trên bệnh nhân ung thư tế bào gan nguyên phát điều trị bằng phương pháp nút mạch hóa chất (transarterial chemoembolization)Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011GIÁ TRỊ CỦA AFP TRONG ĐÁNH GIÁ ĐÁP ỨNG TRÊN BỆNH NHÂNUNG THƯ TẾ BÀO GAN NGUYÊN PHÁTĐIỀU TRỊ BẰNG PHƯƠNG PHÁP NÚT MẠCH HÓA CHẤT(TRANSARTERIAL CHEMOEMBOLIZATION)Lê Xuân Trường*, Bùi Thị Hồng Châu*, Trần Thị Thu Thảo**, Phan Thị Danh***TÓM TẮTMở đầu: TACE là phương pháp điều trị hiệu quả và an toàn đối với những bệnh nhân ung thư tế bào gannguyên phát (UTTBGNP) không còn chỉ định phẫu thuật(9). Đặc điểm của phương pháp điều trị này là đánhgiá đáp ứng sau mỗi đợt TACE là rất quan trọng. AFP là dấu ấn sinh học xuất hiện trong huyết thanh trongmột số tình trạng bệnh lý, đặc biệt là UTTBGNP. Vậy AFP thay đổi bao nhiêu thì có giá trị cho đánh giá đápứng điều trị của bệnh nhân.Mục tiêu: Khảo sát giá trị của AFP trong đánh giá đáp ứng sau điều trị bằng phương pháp TACE trênbệnh nhân UTTBGNP.Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt dọc. Nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viện Chợ Rẫytrên 397 bệnh nhân được chẩn đoán xác định là UTTBGNP và được điều trị bằng phương pháp TACE từ tháng9/2009 đến tháng 8/2010.Kết quả: Trước TACE, UTTBGNP có mức AFP≥ 1000 ng/ml chiếm 35,5%, AFP ≥ 500 ng/ml chiếm44,3%. Trong nhóm kích thước khối u ≤ 3,5 cm thì số bệnh nhân có AFP < 1000 ng/ml chiếm nhiều nhất 79%.Tỷ lệ AFP ≥ 1000 ng/ml ở nhóm có kích thước > 3,5 cm là 42,1% cao hơn nhóm có kích thước ≤ 3,5 cm chiếm21% ( p < 0,05). Những bệnh nhân có 1 khối u (n=162) thì AFP phân bố chủ yếu ở mức tăng ít (20 - 3,5 cm group was 42.1% high than the tumordiameter ≤ 3.5 cm group was 21% (p < 0.05). The patients had one tumor (n=162), AFP 20 - 20 ng/ml.Tiêu chuẩn loại trừBệnh nhân mắc các bệnh ung thư khác ngoàigan hoặc quá chỉ định TACE, không được làmxét nghiệm AFP đủ 2 lần: trước và sau điều trịTACE.Phương pháp nghiên cứuNghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt dọc.Tất cả các đối tượng nghiên cứu đều đượcđịnh lượng AFP huyết thanh đủ 2 lần, trước khiđiều trị bằng phương pháp TACE và lúc bệnhnhân tái khám, cùng thời điểm với chụp CTScan để đánh giá hiệu quả sau TACE (1 thángsau TACE). Định lượng AFP huyết thanh đượctiến hành trên máy KRYPTOR của hãngBRAHMS - Đức.Kết quả đáp ứng sau điều trị của bệnh nhânđược đánh giá theo tiêu chuẩn RECIST (tiêuchuẩn đánh giá đáp ứng dành cho khối u đặc)của WHO kết hợp với khả năng hấp thu thuốccủa khối u (dựa trên hình ảnh CT Scan sauTACE). Chia làm 4 mức độ đáp ứng như sau (1):- Đáp ứng hoàn toàn: sự biến mất hoàn toàncủa tất cả các tổn thương u trước đó.- Đáp ứng một phần: sự giảm ≥ 50% về kíchthước khối u so với trước điều trị, hoặc khả năngngấm thuốc của khối u ≥ 70%.- Bệnh không thay đổi: kích thước khối ugiảm < 50% hoặc tăng < 25% so với trước điềutrị, hoặc khả năng ngấm thuốc của khối u < 70%.286- Bệnh tiến triển: kích thước khối u tăng ≥25% hoặc xuất hiện tổn thương mới.Trong nghiên cứu này, để thuận lợi cho việcphân tích số liệu cũng như bám sát đánh giá trênthực tế lâm sàng chúng tôi quy ước kết quả sauđiều trị chia thành 2 loại: đáp ứng với điều trịbao gồm: đáp ứng hoàn toàn hoặc đáp ứng mộtphần theo tiêu chuẩn trên và không đáp ứng vớiđiều trị bao gồm: bệnh không thay đổi hoặcbệnh tiến triển theo tiêu chuẩn trên.Phân loại hàm lượng AFP huyết thanhChúng tôi áp dụng dựa trên cách phân loạicủa tác giả Vũ Văn Khiên (theo DominiqueFranco - 1984) như sau:- Hàm lượng AFP tăng nhẹ: 21 - < 100 ng/ml.- Hàm lượng AFP tăng vừa: 100 - < 500ng/ml.- Hàm lượng AFP tăng cao: 500 - < 1000ng/ml.- Hàm lượng AFP tăng rất cao: ≥ 1000 ng/ml.KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNĐặc điểm chung đối tượng nghiên cứuTuổi thường gặp là 59 với độ lệch chuẩn 12,5.Trong đó, tuổi nhỏ nhất là 22 và tuổi lớn nhất 89.Sự khác biệt về nhóm tuổi trong bệnh lýUTTBGNP phụ thuộc vào vùng địa lý và dịch tểnhiễm HBV, HCV(10). Tại Châu Phi và Châu Áthường gặp 40 – 50 tuổi. Tại Việt Nam thườnggặp 50 – 70 (12), theo thống kê của Đặng VạnPhước tuổi > 40 chiếm 64,7%(4). Trong mẫu nghiêncứu của chúng tôi, tuổi trung bình 59 tuổi giốngvới tác giả Chung J.W(3) và Tống Nguyễn DiễmHồng(12) đều có độ tuổi trung bình là 58.UTTBGNP thường gặp ở nam hơn nữnhưng tỷ lệ nam/ nữ cũng khác nhau tùy vùngđịa lý(10). Tại Mỹ, tỷ lệ nam/ nữ là 2,8/1. Tại cácnước có nguy cơ cao như Trung Quốc, Nhật vàmột số nước Châu Phi, tỷ lệ nam/ nữ là 8/1.Trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ nam/nữ là 4,4/1. Tỷ lệ này phù hợp với các nghiêncứu trong nước khác của Vũ Văn Khiên(14) vàTống Nguyễn Diễm Hồng(12).Chuyên Đề Nội KhoaY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011Tỷ lệ AFP ≥ 1000 ng/ml ở nhóm có kíchSự phân bố AFP trước TACEBảng 1: Hàm lượng AFP huyết thanh ở bệnh nhânUTTBGNPSố bệnh nhânn%11629,210526,4358,8AFP (ng/ml)21 - < 100100 - < 500500 - &l ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giá trị của AFP trong đánh giá đáp ứng trên bệnh nhân ung thư tế bào gan nguyên phát điều trị bằng phương pháp nút mạch hóa chất (transarterial chemoembolization)Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011GIÁ TRỊ CỦA AFP TRONG ĐÁNH GIÁ ĐÁP ỨNG TRÊN BỆNH NHÂNUNG THƯ TẾ BÀO GAN NGUYÊN PHÁTĐIỀU TRỊ BẰNG PHƯƠNG PHÁP NÚT MẠCH HÓA CHẤT(TRANSARTERIAL CHEMOEMBOLIZATION)Lê Xuân Trường*, Bùi Thị Hồng Châu*, Trần Thị Thu Thảo**, Phan Thị Danh***TÓM TẮTMở đầu: TACE là phương pháp điều trị hiệu quả và an toàn đối với những bệnh nhân ung thư tế bào gannguyên phát (UTTBGNP) không còn chỉ định phẫu thuật(9). Đặc điểm của phương pháp điều trị này là đánhgiá đáp ứng sau mỗi đợt TACE là rất quan trọng. AFP là dấu ấn sinh học xuất hiện trong huyết thanh trongmột số tình trạng bệnh lý, đặc biệt là UTTBGNP. Vậy AFP thay đổi bao nhiêu thì có giá trị cho đánh giá đápứng điều trị của bệnh nhân.Mục tiêu: Khảo sát giá trị của AFP trong đánh giá đáp ứng sau điều trị bằng phương pháp TACE trênbệnh nhân UTTBGNP.Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt dọc. Nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viện Chợ Rẫytrên 397 bệnh nhân được chẩn đoán xác định là UTTBGNP và được điều trị bằng phương pháp TACE từ tháng9/2009 đến tháng 8/2010.Kết quả: Trước TACE, UTTBGNP có mức AFP≥ 1000 ng/ml chiếm 35,5%, AFP ≥ 500 ng/ml chiếm44,3%. Trong nhóm kích thước khối u ≤ 3,5 cm thì số bệnh nhân có AFP < 1000 ng/ml chiếm nhiều nhất 79%.Tỷ lệ AFP ≥ 1000 ng/ml ở nhóm có kích thước > 3,5 cm là 42,1% cao hơn nhóm có kích thước ≤ 3,5 cm chiếm21% ( p < 0,05). Những bệnh nhân có 1 khối u (n=162) thì AFP phân bố chủ yếu ở mức tăng ít (20 - 3,5 cm group was 42.1% high than the tumordiameter ≤ 3.5 cm group was 21% (p < 0.05). The patients had one tumor (n=162), AFP 20 - 20 ng/ml.Tiêu chuẩn loại trừBệnh nhân mắc các bệnh ung thư khác ngoàigan hoặc quá chỉ định TACE, không được làmxét nghiệm AFP đủ 2 lần: trước và sau điều trịTACE.Phương pháp nghiên cứuNghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt dọc.Tất cả các đối tượng nghiên cứu đều đượcđịnh lượng AFP huyết thanh đủ 2 lần, trước khiđiều trị bằng phương pháp TACE và lúc bệnhnhân tái khám, cùng thời điểm với chụp CTScan để đánh giá hiệu quả sau TACE (1 thángsau TACE). Định lượng AFP huyết thanh đượctiến hành trên máy KRYPTOR của hãngBRAHMS - Đức.Kết quả đáp ứng sau điều trị của bệnh nhânđược đánh giá theo tiêu chuẩn RECIST (tiêuchuẩn đánh giá đáp ứng dành cho khối u đặc)của WHO kết hợp với khả năng hấp thu thuốccủa khối u (dựa trên hình ảnh CT Scan sauTACE). Chia làm 4 mức độ đáp ứng như sau (1):- Đáp ứng hoàn toàn: sự biến mất hoàn toàncủa tất cả các tổn thương u trước đó.- Đáp ứng một phần: sự giảm ≥ 50% về kíchthước khối u so với trước điều trị, hoặc khả năngngấm thuốc của khối u ≥ 70%.- Bệnh không thay đổi: kích thước khối ugiảm < 50% hoặc tăng < 25% so với trước điềutrị, hoặc khả năng ngấm thuốc của khối u < 70%.286- Bệnh tiến triển: kích thước khối u tăng ≥25% hoặc xuất hiện tổn thương mới.Trong nghiên cứu này, để thuận lợi cho việcphân tích số liệu cũng như bám sát đánh giá trênthực tế lâm sàng chúng tôi quy ước kết quả sauđiều trị chia thành 2 loại: đáp ứng với điều trịbao gồm: đáp ứng hoàn toàn hoặc đáp ứng mộtphần theo tiêu chuẩn trên và không đáp ứng vớiđiều trị bao gồm: bệnh không thay đổi hoặcbệnh tiến triển theo tiêu chuẩn trên.Phân loại hàm lượng AFP huyết thanhChúng tôi áp dụng dựa trên cách phân loạicủa tác giả Vũ Văn Khiên (theo DominiqueFranco - 1984) như sau:- Hàm lượng AFP tăng nhẹ: 21 - < 100 ng/ml.- Hàm lượng AFP tăng vừa: 100 - < 500ng/ml.- Hàm lượng AFP tăng cao: 500 - < 1000ng/ml.- Hàm lượng AFP tăng rất cao: ≥ 1000 ng/ml.KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNĐặc điểm chung đối tượng nghiên cứuTuổi thường gặp là 59 với độ lệch chuẩn 12,5.Trong đó, tuổi nhỏ nhất là 22 và tuổi lớn nhất 89.Sự khác biệt về nhóm tuổi trong bệnh lýUTTBGNP phụ thuộc vào vùng địa lý và dịch tểnhiễm HBV, HCV(10). Tại Châu Phi và Châu Áthường gặp 40 – 50 tuổi. Tại Việt Nam thườnggặp 50 – 70 (12), theo thống kê của Đặng VạnPhước tuổi > 40 chiếm 64,7%(4). Trong mẫu nghiêncứu của chúng tôi, tuổi trung bình 59 tuổi giốngvới tác giả Chung J.W(3) và Tống Nguyễn DiễmHồng(12) đều có độ tuổi trung bình là 58.UTTBGNP thường gặp ở nam hơn nữnhưng tỷ lệ nam/ nữ cũng khác nhau tùy vùngđịa lý(10). Tại Mỹ, tỷ lệ nam/ nữ là 2,8/1. Tại cácnước có nguy cơ cao như Trung Quốc, Nhật vàmột số nước Châu Phi, tỷ lệ nam/ nữ là 8/1.Trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ nam/nữ là 4,4/1. Tỷ lệ này phù hợp với các nghiêncứu trong nước khác của Vũ Văn Khiên(14) vàTống Nguyễn Diễm Hồng(12).Chuyên Đề Nội KhoaY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011Tỷ lệ AFP ≥ 1000 ng/ml ở nhóm có kíchSự phân bố AFP trước TACEBảng 1: Hàm lượng AFP huyết thanh ở bệnh nhânUTTBGNPSố bệnh nhânn%11629,210526,4358,8AFP (ng/ml)21 - < 100100 - < 500500 - &l ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Ung thư tế bào gan nguyên phát Phương pháp nút mạch hóa chất Phương pháp TACEGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 295 0 0 -
5 trang 285 0 0
-
8 trang 240 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 235 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 214 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 200 0 0 -
13 trang 182 0 0
-
8 trang 182 0 0
-
5 trang 181 0 0
-
12 trang 171 0 0