Giá trị của bóng phóng thích thuốc paclitaxel trong can thiệpmạch vành ở bệnh nhân tái hẹptrong stent và tổn thương mạch máu nhỏ
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 376.20 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết đề cập trong kỷ nguyên stent phủ thuốc, việc điều trị tái hẹp trong stent và tổn thương những mạch máu có đường kính nhỏ là một vấn đề. Để đóng góp một phần trong việc tìm ra phương pháp điều trị tốt cho những bệnh nhân này nghiên cứu được tiến hành nghiên cứu đề tài: “Giá trị của bóng phóng thích thuốc paclitaxel trong can thiệp mạch vành ở bệnh nhân tái hẹp trong stent và tổn thương mạch máu nhỏ”.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giá trị của bóng phóng thích thuốc paclitaxel trong can thiệpmạch vành ở bệnh nhân tái hẹptrong stent và tổn thương mạch máu nhỏYHọcTP.HồChíMinh*Tập17*PhụbảncủaSố3*2013NghiêncứuYhọcGIÁTRỊCỦABÓNGPHÓNGTHÍCHTHUỐCPACLITAXELTRONGCANTHIỆPMẠCHVÀNHỞBỆNHNHÂNTÁIHẸPTRONGSTENTVÀTỔNTHƯƠNGMẠCHMÁUNHỎHuỳnhVănThưởng*TÓMTẮTĐặt vấn đề: Ngay cả trong kỷ nguyên stent phủ thuốc, việc điều trị tái hẹp trong stent và tổn thươngnhữngmạchmáucóđườngkínhnhỏlàmộtvấnđề.Đểđónggópmộtphầntrongviệctìmraphươngphápđiềutrịtốtchonhữngbệnhnhânnàychúngtôitiếnhànhnghiêncứuđềtài:“GiátrịcủabóngphóngthíchthuốcPaclitaxeltrongcanthiệpmạchvànhởbệnhnhântáihẹptrongstentvàtổnthươngmạchmáunhỏ”Phương pháp: Trong nghiên cứu tiền cứu 36 bệnh nhân, được điều trị với bóng phóng thích thuốcPaclitaxelthếhệmới(3microgam/m2diệntíchbềmặtcủabóng).Tấtcảb/nđềuđượcnongbằngbóngthường,sauđódượcnongbằngbóngphóngthíchthuốcPaclitaxelítnhất60”.Điềutrị2loạithuốckhángngưngtậptiểucầu(AspirinvàClopidogrel)tốithiểu1tháng.Kếtquả:Nghiêncứu36bệnhnhâncócácyếutốnguycơnhưsau:b/nĐTĐchiếmtỷlệ44,4%,b/nTHAchiếmtỷlệ38,9%,b/nbịrốiloạnLipidmáuchiếmtỷlệ30,6%,b/nhútthuốcláchiếmtỷlệ30,6%.Qua6thángtheodõi,kếtquảđiềutrịcủabóngphóngthíchthuốcPaclitaxelđạtkếtquảtốt72,2%,xấu27,8%.BệnhnhânkhôngbịĐTĐcókếtquảtốthơnbịĐTĐ95%sovới43,8%(P0,05).Kết quả điều trị của nhóm không THAtương đối tốt hơn so với nhóm có THA (77,3%so với 64,3%) tuy nhiên sự khác biệt không ýnghĩa(p>0,05).Kết quả điều trị của nhóm không ĐTĐ tốthơnsovớinhómcóĐTĐ(95%sovới43,8%)(p=0,001).Kếtquảđiềutrịcủanhómkhônghútthuốclátốthơnsovớinhómcóhútthuốclá(84%sovới45,5%)(p=0,01).Bảng6.Kếtquả6thángsaucanthiệpvớinhómtáihẹptrongstentvàtổnthươngmạchmáunhỏ.Kết quả điều trị sau 6 thángTốtXấuTái hẹp trong5 (50%)stentMạch máu nhỏ 21 (80,8%)5 (50%)P0,0655 (19,2%)Kếtquảđiềutrịcủanhómtổnthươngmạchmáunhỏtốthơnsovớinhómtáihẹptrongstent(80,8%sovới50%)tuynhiênsựkhácbiệtkhôngýnghĩa(p>0,05).Bảng7.Kếtquảvàcácbiếncốtimmạchchính6thángsaucanthiệp.Tái thông tổn thương đíchNMCTTử vong do timBiến cố tim mạch chínhChúng tôi Bóng thuốcN = 36 (%)7 (19,4)1 (2,7)2 (5,5)10 (28,8)Cácbiếncốtimmạchchínhcủanghiêncứuchúng tôi cao hơn của Scheller (28,8% so với16,7%)tuynhiênthấphơnnhiềusovớinghiêncứu dùng bóng thường của Scheller (28,8% sovới50%)(5,6).Qua 6 tháng theo dõi, kết quả điều trị củabóng phóng thích thuốc Paclitaxel đạt kết quảtốt72,2%,xấu27,8%.BệnhnhânkhôngbịĐTĐcókếtquảtốthơnbịĐTĐ95%sovới43,8%(P
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giá trị của bóng phóng thích thuốc paclitaxel trong can thiệpmạch vành ở bệnh nhân tái hẹptrong stent và tổn thương mạch máu nhỏYHọcTP.HồChíMinh*Tập17*PhụbảncủaSố3*2013NghiêncứuYhọcGIÁTRỊCỦABÓNGPHÓNGTHÍCHTHUỐCPACLITAXELTRONGCANTHIỆPMẠCHVÀNHỞBỆNHNHÂNTÁIHẸPTRONGSTENTVÀTỔNTHƯƠNGMẠCHMÁUNHỎHuỳnhVănThưởng*TÓMTẮTĐặt vấn đề: Ngay cả trong kỷ nguyên stent phủ thuốc, việc điều trị tái hẹp trong stent và tổn thươngnhữngmạchmáucóđườngkínhnhỏlàmộtvấnđề.Đểđónggópmộtphầntrongviệctìmraphươngphápđiềutrịtốtchonhữngbệnhnhânnàychúngtôitiếnhànhnghiêncứuđềtài:“GiátrịcủabóngphóngthíchthuốcPaclitaxeltrongcanthiệpmạchvànhởbệnhnhântáihẹptrongstentvàtổnthươngmạchmáunhỏ”Phương pháp: Trong nghiên cứu tiền cứu 36 bệnh nhân, được điều trị với bóng phóng thích thuốcPaclitaxelthếhệmới(3microgam/m2diệntíchbềmặtcủabóng).Tấtcảb/nđềuđượcnongbằngbóngthường,sauđódượcnongbằngbóngphóngthíchthuốcPaclitaxelítnhất60”.Điềutrị2loạithuốckhángngưngtậptiểucầu(AspirinvàClopidogrel)tốithiểu1tháng.Kếtquả:Nghiêncứu36bệnhnhâncócácyếutốnguycơnhưsau:b/nĐTĐchiếmtỷlệ44,4%,b/nTHAchiếmtỷlệ38,9%,b/nbịrốiloạnLipidmáuchiếmtỷlệ30,6%,b/nhútthuốcláchiếmtỷlệ30,6%.Qua6thángtheodõi,kếtquảđiềutrịcủabóngphóngthíchthuốcPaclitaxelđạtkếtquảtốt72,2%,xấu27,8%.BệnhnhânkhôngbịĐTĐcókếtquảtốthơnbịĐTĐ95%sovới43,8%(P0,05).Kết quả điều trị của nhóm không THAtương đối tốt hơn so với nhóm có THA (77,3%so với 64,3%) tuy nhiên sự khác biệt không ýnghĩa(p>0,05).Kết quả điều trị của nhóm không ĐTĐ tốthơnsovớinhómcóĐTĐ(95%sovới43,8%)(p=0,001).Kếtquảđiềutrịcủanhómkhônghútthuốclátốthơnsovớinhómcóhútthuốclá(84%sovới45,5%)(p=0,01).Bảng6.Kếtquả6thángsaucanthiệpvớinhómtáihẹptrongstentvàtổnthươngmạchmáunhỏ.Kết quả điều trị sau 6 thángTốtXấuTái hẹp trong5 (50%)stentMạch máu nhỏ 21 (80,8%)5 (50%)P0,0655 (19,2%)Kếtquảđiềutrịcủanhómtổnthươngmạchmáunhỏtốthơnsovớinhómtáihẹptrongstent(80,8%sovới50%)tuynhiênsựkhácbiệtkhôngýnghĩa(p>0,05).Bảng7.Kếtquảvàcácbiếncốtimmạchchính6thángsaucanthiệp.Tái thông tổn thương đíchNMCTTử vong do timBiến cố tim mạch chínhChúng tôi Bóng thuốcN = 36 (%)7 (19,4)1 (2,7)2 (5,5)10 (28,8)Cácbiếncốtimmạchchínhcủanghiêncứuchúng tôi cao hơn của Scheller (28,8% so với16,7%)tuynhiênthấphơnnhiềusovớinghiêncứu dùng bóng thường của Scheller (28,8% sovới50%)(5,6).Qua 6 tháng theo dõi, kết quả điều trị củabóng phóng thích thuốc Paclitaxel đạt kết quảtốt72,2%,xấu27,8%.BệnhnhânkhôngbịĐTĐcókếtquảtốthơnbịĐTĐ95%sovới43,8%(P
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Bóng phóng thích thuốc paclitaxel Can thiệp mạch vành Bệnh tái hẹp Kỷ nguyên stent phủ thuốc Điều trị tái hẹp trong stent Tổn thương những mạch máuGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 296 0 0 -
5 trang 287 0 0
-
8 trang 241 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 236 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 217 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 201 0 0 -
13 trang 184 0 0
-
8 trang 184 0 0
-
5 trang 183 0 0
-
9 trang 174 0 0