Giá trị của cắt lớp vi tính tủy cổ cản quang và cộng hưởng từ trong chẩn đoán tổn thương đám rối thần kinh cánh tay do chấn thương
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 783.80 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết tiến hành xác định giá trị của cắt lớp vi tính tủy cổ cản quang và cộng hưởng từ trong chẩn đoán tổn thương đám rối thần kinh cánh tay do chấn thương.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giá trị của cắt lớp vi tính tủy cổ cản quang và cộng hưởng từ trong chẩn đoán tổn thương đám rối thần kinh cánh tay do chấn thươngJOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.14 - No7/2019Giá trị của cắt lớp vi tính tủy cổ cản quang và cộng hưởngtừ trong chẩn đoán tổn thương đám rối thần kinh cánhtay do chấn thươngThe diagnostic significance of CT myelography and MRI in brachialplexus injuriesLâm Khánh, Tống Thị Thu Hằng, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108Đinh Gia Khánh, Thân Trọng ToảnTóm tắt Mục tiêu: Xác định giá trị của cắt lớp vi tính tủy cổ cản quang và cộng hưởng từ trong chẩn đoán tổn thương đám rối thần kinh cánh tay do chấn thương. Đối tượng và phương pháp: Tiến hành trên 40 bệnh nhân bị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay được chụp cắt lớp vi tính tủy cổ cản quang và cộng hưởng từ 3.0 Tesla đối chiếu với phẫu thuật từ tháng 05 năm 2015 đến tháng 02 năm 2017. Phương pháp nghiên cứu là tiến cứu, mô tả cắt ngang. Kết quả: Cắt lớp vi tính có độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác trong xác định tổn thương nhổ rễ C5 lần lượt là 89,2%, 66,7% và 87,5%, nhổ rễ C6: 88,6%, 80,0% và 87,5%, nhổ rễ C7: 95,7%, 70,6% và 85,0%, nhổ rễ C8: 76,9%, 81,5% và 80,0%, nhổ rễ T1: 66,7%, 97,2% và 94,9%, nhổ cả 5 rễ: 100,0%, 50,0% và 97,5%. Cộng hưởng từ có độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác trong chẩn đoán tổn thương nhổ/đứt rễ C5 lần lượt là: 83,3%, 75%, và 82,5%, nhổ/đứt rễ C6: 91,9%, 66,7% và 90%; nhổ/đứt rễ C7: 96,2%, 57,1%, 82,5%; nhổ/đứt rễ C8: 71,4%; 73,1%; 72,5%; nhổ/đứt rễ T1: 60,0%, 91,4%, 87,5%, trong chẩn đoán tổn thương thân trên: 88,9%, 83,9% và 85%, thân giữa: 87,5%, 90,9% và 90,0%, thân dưới: 94,4%, 92,5% và 60,0%, khi đối chiếu với phẫu thuật. Kết luận: Cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ là phương pháp chẩn đoán hình ảnh có giá trị trong việc chẩn đoán tổn thương đám rối thần kinh cánh tay. Từ khóa: Cắt lớp vi tính tuỷ cổ, cộng hưởng từ, nhổ rễ, đám rối thần kinh cánh tay, chấn thương.Summary Objective: To identify the significance of CT myelography and MRI in diagnosis of brachial plexus injuries. Subject and method: The study was performed on 40 patients suspected brachial plexus lesions, which were diagnosed by CT myelography and MRI 3.0 Tesla and compared with surgery from May 2015 to February 2017. It is a prospective, cross-sectional descriptive study. Result: CT myelography had high sensitivity and specificity in diagnosis of root avulsions from C5 to T1 (pTẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 14 - Số 7/2019 avulsion/rupture were: 83.3%, 75%, and 82.5%, C6 root avulsion/rupture were: 91.9%, 66.7% and 90%, C7 root avulsion/rupture were: 96.2%, 57.1%, 82.5%, C8 root avulsion/rupture were: 71.4%, 73.1% and 72.5%; T1 root avulsion/rupture were: 60.0%, 91.4% and 87.5%, upper trunk lesion: 88.9%, 83.9% and 85%, middle trunk: 87.5%, 90.9% and 90.0%, lower trunk: 94.4%, 92.5% and 60.0%, compared with surgery. Conclusion: CT myelography and MRI are useful diagnostic imaging methods to diagnose brachial plexus lesions. Keywords: CT myelography, magnetic resonance imaging, root avulsion, brachial plexus, injury.1. Đặt vấn đề Nghiên cứu được tiến hành trên 40 bệnh nhân nam (BN) có tổn thương ĐRTKCT do chấn Tổn thương đám rối thần kinh cánh tay thương, tất cả đều được chẩn đoán bằng CLVT(ĐRTKCT) ở người lớn, thường gặp do tai nạn và CHT tại Khoa Chẩn đoán Hình ảnh và đượcgiao thông gây liệt hoàn toàn hoặc không hoàn phẫu thuật tại Viện Chấn thương Chỉnh hình,toàn vận động và cảm giác chi trên. Tổn thương Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 05này ảnh hưởng nặng nề tới sinh hoạt, tâm sinh lý năm 2015 đến tháng 02 năm 2017.của người bệnh. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân: Trên 18 tuổi Phương pháp chẩn đoán hình ảnh cắt lớp vi có tiền sử chấn thương, trên lâm sàng có chẩntính (CLVT) tuỷ cổ cản quang có thể chẩn đoán đoán tổn thương ĐRTKCT thời gian dưới 12được vị trí, mức độ tổn thương các thành phần tháng, được phẫu thuật kiểm tra đám rối vàĐRTKCT. Theo Walker CLVT tủy cổ cản quangcó độ nhạy 95% và độ đặc hiệu 98% tron ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giá trị của cắt lớp vi tính tủy cổ cản quang và cộng hưởng từ trong chẩn đoán tổn thương đám rối thần kinh cánh tay do chấn thươngJOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.14 - No7/2019Giá trị của cắt lớp vi tính tủy cổ cản quang và cộng hưởngtừ trong chẩn đoán tổn thương đám rối thần kinh cánhtay do chấn thươngThe diagnostic significance of CT myelography and MRI in brachialplexus injuriesLâm Khánh, Tống Thị Thu Hằng, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108Đinh Gia Khánh, Thân Trọng ToảnTóm tắt Mục tiêu: Xác định giá trị của cắt lớp vi tính tủy cổ cản quang và cộng hưởng từ trong chẩn đoán tổn thương đám rối thần kinh cánh tay do chấn thương. Đối tượng và phương pháp: Tiến hành trên 40 bệnh nhân bị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay được chụp cắt lớp vi tính tủy cổ cản quang và cộng hưởng từ 3.0 Tesla đối chiếu với phẫu thuật từ tháng 05 năm 2015 đến tháng 02 năm 2017. Phương pháp nghiên cứu là tiến cứu, mô tả cắt ngang. Kết quả: Cắt lớp vi tính có độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác trong xác định tổn thương nhổ rễ C5 lần lượt là 89,2%, 66,7% và 87,5%, nhổ rễ C6: 88,6%, 80,0% và 87,5%, nhổ rễ C7: 95,7%, 70,6% và 85,0%, nhổ rễ C8: 76,9%, 81,5% và 80,0%, nhổ rễ T1: 66,7%, 97,2% và 94,9%, nhổ cả 5 rễ: 100,0%, 50,0% và 97,5%. Cộng hưởng từ có độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác trong chẩn đoán tổn thương nhổ/đứt rễ C5 lần lượt là: 83,3%, 75%, và 82,5%, nhổ/đứt rễ C6: 91,9%, 66,7% và 90%; nhổ/đứt rễ C7: 96,2%, 57,1%, 82,5%; nhổ/đứt rễ C8: 71,4%; 73,1%; 72,5%; nhổ/đứt rễ T1: 60,0%, 91,4%, 87,5%, trong chẩn đoán tổn thương thân trên: 88,9%, 83,9% và 85%, thân giữa: 87,5%, 90,9% và 90,0%, thân dưới: 94,4%, 92,5% và 60,0%, khi đối chiếu với phẫu thuật. Kết luận: Cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ là phương pháp chẩn đoán hình ảnh có giá trị trong việc chẩn đoán tổn thương đám rối thần kinh cánh tay. Từ khóa: Cắt lớp vi tính tuỷ cổ, cộng hưởng từ, nhổ rễ, đám rối thần kinh cánh tay, chấn thương.Summary Objective: To identify the significance of CT myelography and MRI in diagnosis of brachial plexus injuries. Subject and method: The study was performed on 40 patients suspected brachial plexus lesions, which were diagnosed by CT myelography and MRI 3.0 Tesla and compared with surgery from May 2015 to February 2017. It is a prospective, cross-sectional descriptive study. Result: CT myelography had high sensitivity and specificity in diagnosis of root avulsions from C5 to T1 (pTẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 14 - Số 7/2019 avulsion/rupture were: 83.3%, 75%, and 82.5%, C6 root avulsion/rupture were: 91.9%, 66.7% and 90%, C7 root avulsion/rupture were: 96.2%, 57.1%, 82.5%, C8 root avulsion/rupture were: 71.4%, 73.1% and 72.5%; T1 root avulsion/rupture were: 60.0%, 91.4% and 87.5%, upper trunk lesion: 88.9%, 83.9% and 85%, middle trunk: 87.5%, 90.9% and 90.0%, lower trunk: 94.4%, 92.5% and 60.0%, compared with surgery. Conclusion: CT myelography and MRI are useful diagnostic imaging methods to diagnose brachial plexus lesions. Keywords: CT myelography, magnetic resonance imaging, root avulsion, brachial plexus, injury.1. Đặt vấn đề Nghiên cứu được tiến hành trên 40 bệnh nhân nam (BN) có tổn thương ĐRTKCT do chấn Tổn thương đám rối thần kinh cánh tay thương, tất cả đều được chẩn đoán bằng CLVT(ĐRTKCT) ở người lớn, thường gặp do tai nạn và CHT tại Khoa Chẩn đoán Hình ảnh và đượcgiao thông gây liệt hoàn toàn hoặc không hoàn phẫu thuật tại Viện Chấn thương Chỉnh hình,toàn vận động và cảm giác chi trên. Tổn thương Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 05này ảnh hưởng nặng nề tới sinh hoạt, tâm sinh lý năm 2015 đến tháng 02 năm 2017.của người bệnh. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân: Trên 18 tuổi Phương pháp chẩn đoán hình ảnh cắt lớp vi có tiền sử chấn thương, trên lâm sàng có chẩntính (CLVT) tuỷ cổ cản quang có thể chẩn đoán đoán tổn thương ĐRTKCT thời gian dưới 12được vị trí, mức độ tổn thương các thành phần tháng, được phẫu thuật kiểm tra đám rối vàĐRTKCT. Theo Walker CLVT tủy cổ cản quangcó độ nhạy 95% và độ đặc hiệu 98% tron ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Cắt lớp vi tính tuỷ cổ Cộng hưởng từ Đám rối thần kinh cánh tay Chấn thương thần kinh cánh tay Chẩn đoán hình ảnh cắt lớp vi tínhGợi ý tài liệu liên quan:
-
4 trang 180 0 0
-
27 trang 111 0 0
-
Đề tài nghiên cứu: Vai trò kỹ thuật dán nhãn spin động mạch (ASL) trong phân độ mô học u sao bào
28 trang 108 0 0 -
27 trang 98 0 0
-
Bài giảng Vật lý thực phẩm: Chương 2 - PGS.TS. Lương Hồng Nga
14 trang 62 0 0 -
9 trang 45 0 0
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh thoái hoá khớp gối ở người cao tuổi trên cộng hưởng từ 1.5 Tesla
4 trang 24 0 0 -
Đề tài Cộng hưởng từ tưới máu não
5 trang 19 0 0 -
8 trang 18 0 0
-
156 trang 17 0 0