Danh mục

Giá trị của chụp ống dẫn sữa cản quang bất thường trong chẩn đoán u tân sinh gây tiết dịch núm vú tại Bệnh viện Hùng Vương

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 277.79 KB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (11 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm khảo sát giá trị của kết quả Chụp ống dẫn sữa cản quang (CODSCQ) bất thường trong chẩnđoán các khối u tân sinh gây tiết dịch núm vú. Nghiên cứu được thực hiện trong thời gian từ tháng 06/1999 đến tháng 04/2008, có 95 phụ nữ bị tiết dịch núm vú bệnh lý được CODSCQ cho kết quả bất thường tại phòng Nhũ Hoa của Bệnh viện Hùng Vương tham gia nghiên cứu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giá trị của chụp ống dẫn sữa cản quang bất thường trong chẩn đoán u tân sinh gây tiết dịch núm vú tại Bệnh viện Hùng VươngGIÁ TRỊ CỦA CHỤP ỐNG DẪN SỮA CẢN QUANG BẤT THƯỜNGTRONG CHẨN ĐOÁN U TÂN SINH GÂY TIẾT DỊCH NÚM VÚTẠI BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNGNguyễn Vũ Mỹ Linh*, Trần Thị Lợi**TÓM TẮTMục tiêu: Khảo sát giá trị của kết quả Chụp ống dẫn sữa cản quang (CODSCQ) bất thường trong chẩnđoán các khối u tân sinh gây tiết dịch núm vú.Thiết kế nghiên cứu: Thử nghiệm chẩn đoánPhương pháp: Trong thời gian từ tháng 06/1999 đến tháng 04/2008, có 95 phụ nữ bị tiết dịch núm vú bệnhlý được CODSCQ cho kết quả bất thường tại phòng Nhũ Hoa của Bệnh viện Hùng Vương tham gia nghiên cứu.Chúng tôi tiến hành phẫu thuật cắt bỏ sang thương gây tiết dịch núm vú gửi chẩn đoán giải phẫu bệnh (GPB),sau đó so sánh kết quả CODSCQ bất thường và kết quả GPB sau phẫu thuật.Kết quả: Trong 95 ca CODSCQ, có 86 ca chụp thành công lần đầu và 9 ca thất bại phải tiến hành chụp lầnthứ hai. Các giá trị của CODSCQ bất thường trong chẩn đoán khối u tân sinh gây tiết dịch núm vú: độ nhạy92,06%, độ đặc hiệu 46,88%, giá trị tiên đoán dương 77,33%, giá trị tiên đoán âm 75%. Các giá trị củaCODSCQ bất thường trong chẩn đoán u nhú trong OTV: độ nhạy 92,16%, độ đặc hiệu 54,55%, giá trị tiên đoándương 70,15%, giá trị tiên đoán âm 85,71%.Kết luận: CODSCQ là kỹ thuật an toàn, khá đơn giản, chi phí thấp, có giá trị trong chẩn đoán bệnh lý gâytiết dịch núm vú nên có thể áp dụng rộng rãi ở những trung tâm có trang bị máy nhũ ảnh và đội ngũ nhân viêny tế đã qua khóa huấn luyện đào tạo về kỹ thuật này.ABSTRACTEVALUATION THE ROLE OF ABNORMAL GALACTOGRAPHY IN DIAGNOSIS OF NEOPLASMCAUSING NIPPLE DISCHARGE IN HUNG VUONG HOSPITALNguyen Vu My Linh, Tran Thi Loi* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 23 - 31Objective: To evaluate the performance of abnormally galactographic findings in diagnosis of neoplasmcausing nipple discharge.Design: Diagnostic test studyMaterials and methods: From Jun 1999 to Apr 2008, 95 cases of pathologic nipple discharge havingabnormal galactography were included. All of these cases underwent a selective excision of ductal-lobular unit,and the pathologic results were then correlated with the galactographic findings.Results: Cannulation of nipple discharge was successful in the first attempt in 86 of 95 patients (90.5%).The performance of abnormal galactography in the diagnosis of neoplasm causing nipple discharge was as follow:sensitivity 92.1%, specification 46.9%, positive predictive value 77.3%, and negative predictive value 75.0%.Whereas, the performance in the diagnosis of papilloma was: sensitivity 92.2%, specification 54.6%, positivepredictive value 54.6%, negative predictive value 85.7%.Conclusion: Galactography is a safe, simple, low-cost procedure and valuable in diagnosis of pathologic* B.V Hùng Vương, ** Bộ môn Phụ Sản-Đại học Y Dược TP Hồ Chí MinhChuyên Đề Sản Phụ Khoa1nipple discharge, therefore it can be widely implemented among settings with adequate equipment and trainedpersonnel.tích vú phải phẫu thuật(18).ĐẶT VẤN ĐỀTiết dịch núm vú là một trong những lý dokhiến bệnh nhân đi khám vú. Theo một nghiêncứu tiến hành tại phòng khám Nhũ hoa Bệnhviện Hùng Vương năm 2003 - 2005, tiết dịchnúm vú chiếm 2,4% các lý do khám vú(17) và theotổng quan y văn là 4 - 5%(15). Mặc dù hầu hếtnguyên nhân là bệnh lý lành tính, nhưng cũngcó 10 - 15% trường hợp tiết dịch núm vú do ungthư vú, chủ yếu là carcinoma ống tuyến vú(11,10).Tiết dịch núm vú thường là dấu hiệu đơn độctrong các bệnh lý lành tính và đôi khi là dấu hiệuduy nhất của ung thư vú. Vấn đề đặt ra là làmsao phân biệt được sang thương lành và ác tínhtrong bệnh cảnh tiết dịch núm vú? Đây là mộtthách thức đối với các nhà lâm sàng trong chẩnđoán bệnh lý của vú.CODSCQ đã được phát minh năm 1938 bởiHicken và cộng sự (cs) nhằm để đánh giá bệnhlý gây tiết dịch núm vú. Nhưng mãi 30 năm sau,CODSCQ mới được phát triển rộng rãi ở nhiềunước trên thế giới nhờ vào cải tiến phương phápthông ống tuyến vú và sự xuất hiện của chất cảnquang tan trong nước vào năm 1969. Từ lâu,CODSCQ đã được xem như một phương phápchẩn đoán tốt bệnh lý gây tiết dịch núm vú.Nhưng cho đến ngày hôm nay, trải qua hơn mộtnửa thế kỷ, khi mà nền y học đã có nhiều bướctiến đáng kể với sự ra đời của chụp cắt lớp điệntoán, chụp cộng hưởng từ và nội soi ống tuyếnvú, CODSCQ liệu có còn hữu dụng nữa haykhông? Đó là vấn đề mà nhiều nhà khoa họcđang quan tâm.Trước đây, người ta khuyên nên xét nghiệmtế bào học dịch tiết núm vú, xét nghiệm này đơngiản, dễ thực hiện trong quá trình khám vú, tuynhiên tỷ lệ âm tính giả rất cao do trên lam hiệndiện nhiều hồng cầu bị ly giải và tế bào thoái hóanhiều(19,27). Siêu âm vú có thể thấy u nhú trongống tuyến vú với điều kiện khối u phải lớn trên3-5mm, và siêu âm dễ phát hiện giãn ống tuyếnvú hay nang lớn, loại này ít có biểu hiện tiết dịchnúm vú. Chụp nhũ ảnh c ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: