Giá trị của CLVT 256 dãy trong chẩn đoán hẹp động mạch vành có điểm vôi hóa cao
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.53 MB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết nghiên cứu giá trị của CLVT 256 dãy trong chẩn đoán hẹp động mạch vành có điểm vôi hóa cao. Nghiên cứu mô tả cắt ngang các trường hợp được chụp Cắt lớp vi tính 256 dãy (CLVT256) và chụp động mạch số hóa xóa nền (DSA) mạch vành từ tháng 01/2020 đến tháng 09/2022.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giá trị của CLVT 256 dãy trong chẩn đoán hẹp động mạch vành có điểm vôi hóa cao vietnam medical journal n01 - FEBRUARY - 2023Điều này có thể lí giải là do ở nhóm MC thuốc tê thuật khớp háng. Gây tê mạc chậu có một số ưulan từ mạc chậu vào thần kinh đùi một cách rõ điểm hơn về thời gian làm thủ thuật, mức độ hàiràng và có thể quan sát thấy trên siêu âm, một lòng của bệnh nhân cao hơn, điểm VAS thấp hơnsố trường hợp với mức độ lan nhiều, thần kinh nên áp dụng cho bệnh nhân chấn thương. Gây têđùi bị phong bế nhiều có thể gây ức chế vận QL ít yếu cơ hơn, ít nguy cơ té ngã nên áp dụngđộng của cơ tứ đầu đùi. Còn ở nhóm QL cơ chế cho bệnh nhân thoái hoá khớp.là không thật sự rõ ràng, thuốc tê có thể lan vàokhoang cạnh sống hoặc đám rối thắt lưng do đó LIỆU THAM KHẢO ấn, Hoàng Văn (2021), Đánh giá hiệ ảsự phong bế thần kinh đùi trực tiếp với lượng ảm đau sau phẫ ậ ớ ủnhiều là hiếm khi xẩy ra, do đó mức độ ức chế phương pháp gây tê cơ vuông thắ lưng liên tụvận động là thấp hơn ở nhóm MC. dưới hướ ẫ ạ ứ ọ ễ ệ ả Ở cả 2 nhóm nghiên cứu tỉ lệ tác dụng ảm đau sau phẫ ậ ớ ủkhông mong muốn đều rất thấp, tỉ lệ nôn, buồn ạ ậ ớ ứnôn ở 2 nhóm lần lượt là nhóm QL 2 bệnh nhân Đạ ọ ộchiếm 6,67%, nhóm MC là 1 bệnh nhân chiếm Azizoğlu, Mustafa và Rumeli, Şebnem tương đồng với nghiên cứu các nghiêncứu của tác giả Nguyễn Bá Tuân , Hoàng VănTuấn So với phương pháp giảmđau bằng NMC tỉ lệ tác dụng không mong muốnnhư nôn, buồn nôn là thấp hơn đáng kể Điều ultrasound guidance: the description of a “no pops”này là tương đồng với nhiều nghiên cứu khác ủcho thấy tác dụng không mong muốn của têthần kinh ngoaị vi là thấp hơn nhiều so giảm đau cứng do một phần là trongnghiêm cứu không sử dụng Opioid, đồng thời xa ộ ựtrục thần kinh trung ương nên hạn chế đáng kểcác tác dụng không mong muốn.V. KẾT LUẬN Hiệu quả giảm đau tốt cả khi vận động và ộ ựkhi nghỉ của 2 phương pháp gây tê vùng dướihướng dẫn của siêu âm giúp các bác sĩ lâm sàngcó thêm sự lựa chọn trong giảm đau sau phẫu Á TRỊ CỦA CLVT 256 DÃY TRONG CHẨN ĐOÁN HẸP ĐỘNG MẠCH VÀNH CÓ ĐIỂM VÔI HÓA CAO Hoàng Văn Hậu1, Nguyễn Duy Huề1, Nguyễn Thanh Vân2, Nguyễn Đình Minh2TÓM TẮT chụp Cắt lớp vi tính 256 dãy (CLVT 256) và chụp động mạch số hóa xóa nền (DSA) mạch vành từ tháng Mục tiêu: nghiên cứu giá trị của Cắt lớp vi tính 01/2020 đến tháng 09/2022. Kết quả: Nghiên cứu256 dãy trong chẩn đoán hẹp động mạch vành có được thực hiện trên 46 BN có điểm vôi hóa Agaston ≥điểm vôi hóa cao. Đối tượng và phương pháp: 400 gồm 29 nam và 17 nữ. Tuổi trung bình lànghiên cứu mô tả cắt ngang các trường hợp được 70.17±10.51 (từ 41 đến 93 tuổi), chủ yếu ở nhóm tuổi >60 với tỷ lệ 78.26%, trung trung bình của nam thấp hơn nữ (p TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 523 - th¸ng 2 - sË 1 - 2023mạch LAD và LCx có điểm vôi hóa ≤400 (kappa là không xâm nhập, đánh giá chính xác mức độ vôi0,62 và 0,85), mức độ tương đồng chẩn đoán là trung hóa và xơ vữa ĐMV, độ nhạy và độ đặc hiệu caobình đối với các nhánh còn lại (kappa từ 0,5 đến0,62). Giá trị của chẩn đoán hẹp ý nghĩa của CLVT trong chẩn đoán HĐMV. Tuy nhiên, phương pháp256 đối chiếu với DSA trên từng đoạn động mạ này hạn chế đánh giá mức độ HĐMV ở nhữngđộ chính xác từ 71,7 % đến 97,5%. Kết luận: giá trị bệnh nhân (BN) có vôi hóa nhiều. Như vậy vấnchẩn đoán CLVT 256 về mức độ hẹp mạch vành ý đề đặt ra là cần một phương pháp chẩn đoánnghĩa là đáng tin cậy đối các trường hợp có điểm vôi HĐMV đủ tin cậy và khắc phục đư ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giá trị của CLVT 256 dãy trong chẩn đoán hẹp động mạch vành có điểm vôi hóa cao vietnam medical journal n01 - FEBRUARY - 2023Điều này có thể lí giải là do ở nhóm MC thuốc tê thuật khớp háng. Gây tê mạc chậu có một số ưulan từ mạc chậu vào thần kinh đùi một cách rõ điểm hơn về thời gian làm thủ thuật, mức độ hàiràng và có thể quan sát thấy trên siêu âm, một lòng của bệnh nhân cao hơn, điểm VAS thấp hơnsố trường hợp với mức độ lan nhiều, thần kinh nên áp dụng cho bệnh nhân chấn thương. Gây têđùi bị phong bế nhiều có thể gây ức chế vận QL ít yếu cơ hơn, ít nguy cơ té ngã nên áp dụngđộng của cơ tứ đầu đùi. Còn ở nhóm QL cơ chế cho bệnh nhân thoái hoá khớp.là không thật sự rõ ràng, thuốc tê có thể lan vàokhoang cạnh sống hoặc đám rối thắt lưng do đó LIỆU THAM KHẢO ấn, Hoàng Văn (2021), Đánh giá hiệ ảsự phong bế thần kinh đùi trực tiếp với lượng ảm đau sau phẫ ậ ớ ủnhiều là hiếm khi xẩy ra, do đó mức độ ức chế phương pháp gây tê cơ vuông thắ lưng liên tụvận động là thấp hơn ở nhóm MC. dưới hướ ẫ ạ ứ ọ ễ ệ ả Ở cả 2 nhóm nghiên cứu tỉ lệ tác dụng ảm đau sau phẫ ậ ớ ủkhông mong muốn đều rất thấp, tỉ lệ nôn, buồn ạ ậ ớ ứnôn ở 2 nhóm lần lượt là nhóm QL 2 bệnh nhân Đạ ọ ộchiếm 6,67%, nhóm MC là 1 bệnh nhân chiếm Azizoğlu, Mustafa và Rumeli, Şebnem tương đồng với nghiên cứu các nghiêncứu của tác giả Nguyễn Bá Tuân , Hoàng VănTuấn So với phương pháp giảmđau bằng NMC tỉ lệ tác dụng không mong muốnnhư nôn, buồn nôn là thấp hơn đáng kể Điều ultrasound guidance: the description of a “no pops”này là tương đồng với nhiều nghiên cứu khác ủcho thấy tác dụng không mong muốn của têthần kinh ngoaị vi là thấp hơn nhiều so giảm đau cứng do một phần là trongnghiêm cứu không sử dụng Opioid, đồng thời xa ộ ựtrục thần kinh trung ương nên hạn chế đáng kểcác tác dụng không mong muốn.V. KẾT LUẬN Hiệu quả giảm đau tốt cả khi vận động và ộ ựkhi nghỉ của 2 phương pháp gây tê vùng dướihướng dẫn của siêu âm giúp các bác sĩ lâm sàngcó thêm sự lựa chọn trong giảm đau sau phẫu Á TRỊ CỦA CLVT 256 DÃY TRONG CHẨN ĐOÁN HẸP ĐỘNG MẠCH VÀNH CÓ ĐIỂM VÔI HÓA CAO Hoàng Văn Hậu1, Nguyễn Duy Huề1, Nguyễn Thanh Vân2, Nguyễn Đình Minh2TÓM TẮT chụp Cắt lớp vi tính 256 dãy (CLVT 256) và chụp động mạch số hóa xóa nền (DSA) mạch vành từ tháng Mục tiêu: nghiên cứu giá trị của Cắt lớp vi tính 01/2020 đến tháng 09/2022. Kết quả: Nghiên cứu256 dãy trong chẩn đoán hẹp động mạch vành có được thực hiện trên 46 BN có điểm vôi hóa Agaston ≥điểm vôi hóa cao. Đối tượng và phương pháp: 400 gồm 29 nam và 17 nữ. Tuổi trung bình lànghiên cứu mô tả cắt ngang các trường hợp được 70.17±10.51 (từ 41 đến 93 tuổi), chủ yếu ở nhóm tuổi >60 với tỷ lệ 78.26%, trung trung bình của nam thấp hơn nữ (p TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 523 - th¸ng 2 - sË 1 - 2023mạch LAD và LCx có điểm vôi hóa ≤400 (kappa là không xâm nhập, đánh giá chính xác mức độ vôi0,62 và 0,85), mức độ tương đồng chẩn đoán là trung hóa và xơ vữa ĐMV, độ nhạy và độ đặc hiệu caobình đối với các nhánh còn lại (kappa từ 0,5 đến0,62). Giá trị của chẩn đoán hẹp ý nghĩa của CLVT trong chẩn đoán HĐMV. Tuy nhiên, phương pháp256 đối chiếu với DSA trên từng đoạn động mạ này hạn chế đánh giá mức độ HĐMV ở nhữngđộ chính xác từ 71,7 % đến 97,5%. Kết luận: giá trị bệnh nhân (BN) có vôi hóa nhiều. Như vậy vấnchẩn đoán CLVT 256 về mức độ hẹp mạch vành ý đề đặt ra là cần một phương pháp chẩn đoánnghĩa là đáng tin cậy đối các trường hợp có điểm vôi HĐMV đủ tin cậy và khắc phục đư ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Hẹp mạch vành Vôi hóa mạch vành Chụp động mạch số hóa xóa nền Chụp cắt lớp vi tính 256 dãyGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 308 0 0 -
5 trang 302 0 0
-
8 trang 256 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 245 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 228 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 216 0 0 -
8 trang 199 0 0
-
13 trang 197 0 0
-
5 trang 196 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 190 0 0