Giá trị của đột biến gen BRAF T1799A trong chẩn đoán ung thư tuyến giáp thể nhú
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 401.02 KB
Lượt xem: 48
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nội dung nghiên cứu với mục tiêu nhằm so sánh độ nhạy (Se), độ đặc hiệu (Sp) của kỹ thuật ASB realtime PCR phát hiện đột biến
T1799A với FNAC trong chẩn đoán ung thư tuyến giáp thể nhú. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giá trị của đột biến gen BRAF T1799A trong chẩn đoán ung thư tuyến giáp thể nhú Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 GIÁ TRỊ CỦA ĐỘT BIẾN GEN BRAF T1799A TRONG CHẨN ĐOÁN UNG THƯ TUYẾN GIÁP THỂ NHÚ Hoàng Quốc Trường*, Ngô Minh Hạnh**, Lê Hữu Song* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ (FNAC) là xét nghiệm thường quy trong chẩn đoán trước phẫu thuật đối với các u tuyến giáp. Tuy nhiên, có khoảng 15% các trường hợp không kết luận được. Đột biến gen braf T1799A là một trong các dấu ấn phân tử gần đây được cho là có giá trị trong hỗ trợ chẩn đoán ung thư tuyến giáp thể nhú (UTTGTN). Mục tiêu: So sánh độ nhạy (Se), độ đặc hiệu (Sp) của kỹ thuật ASB RealTime PCR phát hiện đột biến T1799A với FNAC trong chẩn đoán UTTGTN. Đối tượng và phương pháp: 45 mẫu nhân giáp được đưa vào nghiên cứu. Chẩn đoán cuối cùng dựa vào kết quả mô bệnh học sau phẫu thuật. Đột biến T1799A được xác định bằng kỹ thuật ASB RealTime PCR. Độ nhạy, đặc hiệu, chính xác của ASB RealTime PCR được xác định trên các mẫu FNAC có kết quả chẩn đoán mô bệnh học. Kết quả: Độ nhạy, đặc hiệu, chính xác của kỹ thuật ASB RealTime PCR so với FNAC được xác định tương ứng là 92,3%; 83,3%; 91,1% so với 90,5%; 33,3% và 88,8%. Kết luận: Xét nghiệm phát hiện đột biến gen braf T1799A kết hợp với FNAC sẽ làm tăng tính chính xác của kỹ thuật này trong chẩn đoán ung thư tuyến giáp thể nhú. Từ khóa: ung thư tuyến giáp thể nhú, FNAC, BRAF ABSTRACT THE VALUE OF BRAF T1799A MUTATION ANALYSIS IN THE DIAGNOSIS OF PAPILLARY THYROID CARCINOMA Hoang Quoc Truong, Ngo Minh Hanh, Le Huu Song * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 63 ‐ 67 Background: Fine‐needle aspiration cytology is routinely used before surgery of thyroid nodules. However, 15% of FNAC are diagnosed as suspicious for malignancy and undetermined, so that the proportion of patients with inconclusive results in diagnosis. Recently, BRAF T1799A mutation is one of a valuable molecular markers in Papillary thyroid carcinoma. Aims: To compare sensitivity, specificity and accuracy of ASB RealTime PCR detecting T1799A mutation assay with that of FNAC in the diagnosis of papillary thyroid carcinoma. Patients and Methods: A total of 45 thyroid nodules from patients were prospectively analyzed for cytology. A final diagnosis was confirmed by histology after surgery. BRAF T1799A mutation was analysed by ASB RealTime PCR. A sensitivity, specificity and accuracy of ASB RealTime PCR assay were determined based on the results of histopathology. Results: Sensitivity, specificity and accuracy of ASB RealTime PCR assay was 92.3%; 83.3% and 91.1% compared with 90.5%; 33.3% and 88.8% which was determined by FNAC. Conclusions: BRAF T1799A mutation analysis when combined with FNAC can significantly improve *Bệnh viện Trung Ương Quân đội 108 **Viện nghiên cứu Y Dược Lâm sàng 108 Tác giả liên lạc: TS. Hoàng Quốc Trường ĐT: 0988709667 Email: hqtruong2002@yahoo.com 62 Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học FNAC diagnostic accuracy in the diagnosis of thyroid papillary carcinoma. Key words: papillary Thyroid carcinoma, FNAC, BRAF 69%(3,10) nhưng chưa có một công trình công bố ĐẶT VẤN ĐỀ nào cho thấy có sự xuất hiện của đột biến này ở Kỹ thuật chọc hút tế bào bằng kim nhỏ các tế bào tuyến giáp lành tính(4). Các kết quả (FNAC) là xét nghiệm tế bào học thường quy công bố trên thế giới đã khẳng định giá trị của trong chẩn đoán trước phẫu thuật ung thư tuyến đột biến này khi kết hợp với FNAC sẽ làm tăng giáp thể nhú (UTTGTN) với độ nhạy, độ đặc độ nhạy, độ đặc hiệu và tính chính xác của kỹ hiệu kỹ thuật tương ứng đạt 70−98% và thuật chẩn đoán này(8,16). Từ kết quả nghiên cứu 55−100%(5). Đây là kỹ thuật đầu tay trong thực của đề tài tiềm năng mã số KC.10.TN.14/11‐15, hành lâm sàng, tuy nhiên, có tới 15−20% số chúng tôi đã xây dựng thành công kỹ thuật trường hợp không xác định được chẩn đoán và khuếch đại gen đặc hiệu alen kết hợp Blocker có khoảng 10–40% số mẫu bệnh phẩm được (ASB RealTime PCR) phát hiện đột biến gen braf chẩn đoán nghi ngờ hoặc không đủ tiêu chuẩn T1799A trong UTTGTN(9). Trong nghiên cứu xét nghiệm(2,15). Gần đây kết quả FNAC không này, chúng tôi đánh giá độ nhạy, đặc hiệu, tính xác định được đề xuất chia thành 3 nhóm: (1) chính xác của kỹ thuật ASB RealTime PCR xác Tổn thương tế bào nang tuyến giáp không xác định đột biến T1799A và so sánh với kỹ thuật định (follicular lesion of undetermined FNAC trong chẩn đoán UTTGTN. significance, FLUS); (2) Tế bào Hurthle; và (3) ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghi ngờ ác tính (suspicious for malignancy), ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giá trị của đột biến gen BRAF T1799A trong chẩn đoán ung thư tuyến giáp thể nhú Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 GIÁ TRỊ CỦA ĐỘT BIẾN GEN BRAF T1799A TRONG CHẨN ĐOÁN UNG THƯ TUYẾN GIÁP THỂ NHÚ Hoàng Quốc Trường*, Ngô Minh Hạnh**, Lê Hữu Song* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ (FNAC) là xét nghiệm thường quy trong chẩn đoán trước phẫu thuật đối với các u tuyến giáp. Tuy nhiên, có khoảng 15% các trường hợp không kết luận được. Đột biến gen braf T1799A là một trong các dấu ấn phân tử gần đây được cho là có giá trị trong hỗ trợ chẩn đoán ung thư tuyến giáp thể nhú (UTTGTN). Mục tiêu: So sánh độ nhạy (Se), độ đặc hiệu (Sp) của kỹ thuật ASB RealTime PCR phát hiện đột biến T1799A với FNAC trong chẩn đoán UTTGTN. Đối tượng và phương pháp: 45 mẫu nhân giáp được đưa vào nghiên cứu. Chẩn đoán cuối cùng dựa vào kết quả mô bệnh học sau phẫu thuật. Đột biến T1799A được xác định bằng kỹ thuật ASB RealTime PCR. Độ nhạy, đặc hiệu, chính xác của ASB RealTime PCR được xác định trên các mẫu FNAC có kết quả chẩn đoán mô bệnh học. Kết quả: Độ nhạy, đặc hiệu, chính xác của kỹ thuật ASB RealTime PCR so với FNAC được xác định tương ứng là 92,3%; 83,3%; 91,1% so với 90,5%; 33,3% và 88,8%. Kết luận: Xét nghiệm phát hiện đột biến gen braf T1799A kết hợp với FNAC sẽ làm tăng tính chính xác của kỹ thuật này trong chẩn đoán ung thư tuyến giáp thể nhú. Từ khóa: ung thư tuyến giáp thể nhú, FNAC, BRAF ABSTRACT THE VALUE OF BRAF T1799A MUTATION ANALYSIS IN THE DIAGNOSIS OF PAPILLARY THYROID CARCINOMA Hoang Quoc Truong, Ngo Minh Hanh, Le Huu Song * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 63 ‐ 67 Background: Fine‐needle aspiration cytology is routinely used before surgery of thyroid nodules. However, 15% of FNAC are diagnosed as suspicious for malignancy and undetermined, so that the proportion of patients with inconclusive results in diagnosis. Recently, BRAF T1799A mutation is one of a valuable molecular markers in Papillary thyroid carcinoma. Aims: To compare sensitivity, specificity and accuracy of ASB RealTime PCR detecting T1799A mutation assay with that of FNAC in the diagnosis of papillary thyroid carcinoma. Patients and Methods: A total of 45 thyroid nodules from patients were prospectively analyzed for cytology. A final diagnosis was confirmed by histology after surgery. BRAF T1799A mutation was analysed by ASB RealTime PCR. A sensitivity, specificity and accuracy of ASB RealTime PCR assay were determined based on the results of histopathology. Results: Sensitivity, specificity and accuracy of ASB RealTime PCR assay was 92.3%; 83.3% and 91.1% compared with 90.5%; 33.3% and 88.8% which was determined by FNAC. Conclusions: BRAF T1799A mutation analysis when combined with FNAC can significantly improve *Bệnh viện Trung Ương Quân đội 108 **Viện nghiên cứu Y Dược Lâm sàng 108 Tác giả liên lạc: TS. Hoàng Quốc Trường ĐT: 0988709667 Email: hqtruong2002@yahoo.com 62 Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học FNAC diagnostic accuracy in the diagnosis of thyroid papillary carcinoma. Key words: papillary Thyroid carcinoma, FNAC, BRAF 69%(3,10) nhưng chưa có một công trình công bố ĐẶT VẤN ĐỀ nào cho thấy có sự xuất hiện của đột biến này ở Kỹ thuật chọc hút tế bào bằng kim nhỏ các tế bào tuyến giáp lành tính(4). Các kết quả (FNAC) là xét nghiệm tế bào học thường quy công bố trên thế giới đã khẳng định giá trị của trong chẩn đoán trước phẫu thuật ung thư tuyến đột biến này khi kết hợp với FNAC sẽ làm tăng giáp thể nhú (UTTGTN) với độ nhạy, độ đặc độ nhạy, độ đặc hiệu và tính chính xác của kỹ hiệu kỹ thuật tương ứng đạt 70−98% và thuật chẩn đoán này(8,16). Từ kết quả nghiên cứu 55−100%(5). Đây là kỹ thuật đầu tay trong thực của đề tài tiềm năng mã số KC.10.TN.14/11‐15, hành lâm sàng, tuy nhiên, có tới 15−20% số chúng tôi đã xây dựng thành công kỹ thuật trường hợp không xác định được chẩn đoán và khuếch đại gen đặc hiệu alen kết hợp Blocker có khoảng 10–40% số mẫu bệnh phẩm được (ASB RealTime PCR) phát hiện đột biến gen braf chẩn đoán nghi ngờ hoặc không đủ tiêu chuẩn T1799A trong UTTGTN(9). Trong nghiên cứu xét nghiệm(2,15). Gần đây kết quả FNAC không này, chúng tôi đánh giá độ nhạy, đặc hiệu, tính xác định được đề xuất chia thành 3 nhóm: (1) chính xác của kỹ thuật ASB RealTime PCR xác Tổn thương tế bào nang tuyến giáp không xác định đột biến T1799A và so sánh với kỹ thuật định (follicular lesion of undetermined FNAC trong chẩn đoán UTTGTN. significance, FLUS); (2) Tế bào Hurthle; và (3) ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghi ngờ ác tính (suspicious for malignancy), ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Đột biến gen BRAF T1799A Ung thư tuyến giáp thể nhú Chẩn đoán ung thư tuyến giáp thể nhú Chọc hút tế bào bằng kim nhỏTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 307 0 0
-
8 trang 261 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 238 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
13 trang 203 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
8 trang 202 0 0
-
9 trang 197 0 0