Danh mục

Giá trị của kỹ thuật ElastPQ trong dự đoán giãn lớn tĩnh mạch thực quản ở bệnh nhân xơ gan

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 779.26 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Giãn tĩnh mạch thực quản (TMTQ) xuất hiện ở khoảng 40% bệnh nhân xơ gan còn bù và 60% bệnh nhân xơ gan mất bù. Bài viết trình bày khảo sát tương quan giữa giá trị của siêu âm đàn hồi bằng kỹ thuật ElastPQ với mức độ giãn TMTQ ở bệnh nhân xơ gan.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giá trị của kỹ thuật ElastPQ trong dự đoán giãn lớn tĩnh mạch thực quản ở bệnh nhân xơ ganNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 GIÁ TRỊ CỦA KỸ THUẬT ELASTPQ TRONG DỰ ĐOÁN GIÃN LỚN TĨNH MẠCH THỰC QUẢN Ở BỆNH NHÂN XƠ GAN Dương Quốc Phong1, Bùi Hữu Hoàng2TÓM TẮT Đặt vấn đề: Giãn tĩnh mạch thực quản (TMTQ) xuất hiện ở khoảng 40% bệnh nhân xơ gan còn bù và 60%bệnh nhân xơ gan mất bù. Kỹ thuật đo độ đàn hồi gan bằng sóng biến dạng điểm (Elastography PointQuantification – ElastPQ) dựa trên nguyên lí của kỹ thuật tạo hình bằng xung lực bức xạ âm (AcousticRadiation Force Impulse – ARFI) là phương pháp không xâm lấn, đã được chứng minh có giá trị trong dự đoánsự hiện diện của giãn TMTQ ở bệnh nhân xơ gan. Mục tiêu: Khảo sát tương quan giữa giá trị của siêu âm đàn hồi bằng kỹ thuật ElastPQ với mức độ giãnTMTQ ở bệnh nhân xơ gan. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang có phân tích. Đối tượng là bệnh nhân xơ gan chưa cótiền căn xuất huyết tiêu hóa do vỡ giãn TMTQ đến khám và điều trị tại phòng khám Nội Tiêu hóa và khoa NộiTiêu hóa, bệnh viện Thống Nhất TPHCM từ 12/2019 đến 6/2020, được làm các xét nghiệm đánh giá chức nănggan, đo độ đàn hồi gan bằng kỹ thuật ElastPQ và nội soi thực quản dạ dày tá tràng. Dựa trên kết quả nội soi sẽchia thành 2 nhóm: Nhóm 1: không có giãn TMTQ hoặc có giãn TMTQ độ 1, Nhóm 2: giãn TMTQ độ 2, 3. Kết quả: Trong 64 bệnh nhân, tỉ lệ giãn TMTQ độ 2, 3 là 25%; xơ gan mất bù (Child B, C) chiếm ưu thế ởnhóm giãn lớn TMTQ (p Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y họcBased on EGD, patients will be divided into 2 groups: Group 1: no EV or grade 1, Group 2: VNT. Results: Among 64 cirrhotic patients, VNT presented in 25% of cases and decompensated cirrhosis (ChildB, C) predominated in Group 2 (p Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021sử, tiền sử, khám lâm sàng và thực hiện các cận Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y họcgiãn và giãn nhỏ TMTQ tỉ lệ nam: nữ gần bằng Tỉ số chênh Độ tin cậy Giá trị Yếu tố dự đoán OR 95% p2:1. Ở nhóm giãn lớn TMTQ tỉ lệ nam:nữ gần Bilirubin TP (mg%) 1,244 0,914 - 2,139 0,059bằng 3:1 (p=0,442). Theo phân loại Child-Pugh, ở PT (s) 0,918 0,875 - 1,264 0,134nhóm giãn nhỏ TMTQ, số bệnh nhân Child B Phân loại Child-Pugh 1,332 1,012 - 1,976 0,032chiếm tỉ lệ cao nhất (50%), ở nhóm giãn lớn Tiểu cầu(/mm3) 0,965 0,943 - 0,987 0,002TMTQ, số bệnh nhân Child C chiếm tỉ lệ cao Lách to (siêu âm) 1,428 1,187 - 1,792 0,012nhất (87,5%), xơ gan mất bù (Child B, C) chiếm ElastPQ 1,290 1,106 - 1,505 0,001ưu thể ở nhóm giãn lớn TMTQ, còn xơ gan Child Khi phân tích hồi qui đơn biến, bước đầu choA chiếm tỉ lệ cao nhất ở nhóm giãn nhỏ TMTQ thấy có các yếu tố: Phân loại Child-Pugh, tiểu(p Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021giãn TMTQ mỗi 2 – 3 năm/lần cho những bệnh ở bệnh nhân xơ gan như tuổi, thang điểmnhân không có giãn TMTQ và mỗi 1-2 năm/lần Child – Pugh, lách to (trên siêu âm), albumin,đối với những bệnh nhân có giãn nhỏ TMTQ(2). thời gian prothrombin, tiểu cầu, bilirubin toànCác khuyến cáo này đều dựa vào mức độ giãn phần, đo độ đàn hồi gan bằng ElastPQ để tiênTMTQ qua nội soi để từ đó đưa ra phương pháp đoán mức độ giãn TMTQ. Kết quả cho thấy,dự phòng thích hợp. Tuy nhiên, đây là một khi phân tích đơn biến thì các yếu tố như tiểuphương pháp xâm lấn và cũng có những nhược cầu, thang điểm Child – Pugh, lách to (trênđiểm và hạn chế nhất định(7). Trước tiên, nội soi siêu âm), đo độ đàn hồi gan bằng ElastPQ có ýlà một phương pháp quan sát chủ quan của bác nghĩa thống kê khi tiên đoán sự hiện diện củasĩ nội soi. Spiegel BM đã khảo sát trên 22 nhà nội giãn lớn TMTQ. Tuy nhiên, khi phân tích đasoi nhằm đánh giá sự khác biệt về kết quả chẩn biến thì chỉ có đo độ đàn hồi gan bằng ElastPQđoán và phân loại mức độ giãn TMTQ và nhận là yếu tố độc lập thật sự dự đoán được sự giãnthấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về việc lớn của TMTQ (độ 2, độ 3) ở bệnh nhân xơkết luận kết quả nội soi trong nghiên cứu ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: