Danh mục

Giá trị của phương pháp tính tam suất trong xác định chiều dài làm việc trên phim X quang chụp theo kỹ thuật đường phân giác khi trâm ở những vị trí khác nhau trong ống tủy

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 855.46 KB      Lượt xem: 4      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày xác đinh giá trị của phương pháp tam suất trong xác định chiều dài làm việc trên phim X quang chụp theo kỹ thuật đường phân giác thông qua so sánh chiều dài răng tính theo công thức của Grossman ở những vị trí trâm khác nhau và góc độ chụp khác nhau với chiều dài răng đo được ở thực tế.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giá trị của phương pháp tính tam suất trong xác định chiều dài làm việc trên phim X quang chụp theo kỹ thuật đường phân giác khi trâm ở những vị trí khác nhau trong ống tủy TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 29/2020 4. Nguyễn Hùng Vĩ (1997), So sánh kết quả mổ khe hở môi trên một bên bẩm sinh giữa phương pháp Millard và Tennison – Oboukhova cải tiến tại bệnh viện trung ương quân đội 108 từ 1970 – 1996, Luận án thạc sĩ y học, Trường Đại học Y Khoa Hà Nội. 5. Adekunle Moses Adetayo (2019), Unilateral cleft lip: evaluation and comparison of treatment outcome with two surgical techniques based on qualitative (subject/guardian and professional) assessment, J Korean Assoc Oral Maxillofac Surg, 45(3), pp 141-51. 6. Assuncao A. G (1992), The V.L.S. classiíĩcation for secondary deformities in the unilateral cleft lip: clinical application, Br J Pirast Surg, 45(2), pp 293-6. 7. Borsky J (2012), Successful early neonatal repair of cleft lip within fírst 8 days of life, International Journal of Pediatric Otorhinolaryngorogy, 16(2), pp 1616-26. 8. Omar G.S (2006), Prevalence of a Simonart’s Band in Patients With Complete Cleft Lip and Alveolus and Complete Cleft Lip and Palate, Cleft Palate-Craniofacial Journal, 43, pp 442-5. 9. Onder Tan (2007), Triangular with Alanasi repair of unilateral cleft lips: a personal technique and early outcomes, J Craniofac Surg, 18(1), pp 186. 10. Rajanikanth B.R (2012), Assessment of deformities of the Lip and Nose in Cleft Lip Alveolus and Palate Patients by a Rating Scale, J Maxilỉofac Oral Surg, 11(3), pp 38-46. 11. Raymond Tse (2012), Unilateral Cleft Lip: Principles and Practice of Surgical Management, Semin Plast Surg, 26(4), pp 145-156. 12. Srinivas G.R (2013), Assessment of nostril symmetry after primary cleft rhinoplasty in patients with complete unilateral cleft lip and palate, Journal of Cranio-Maxillo-Facial Surgery, 41(1), pp 147-152. 13. Taiwo O. A (2013), Surgical outcome and complications following cleft lip and palate repair in a teaching hospital in Nigeria, Afr J Paediatr Surg, 10(4), pp 345-357. 14. Yoav Kaufman (2012), Cleft Nasal Deformity and Rhinoplasty, Semin Plast Surg, 26(4), pp 184-190. (Ngày nhận bài: 10/08/2020 - Ngày duyệt đăng: 09/09/2020) GIÁ TRỊ CỦA PHƯƠNG PHÁP TÍNH TAM SUẤT TRONG XÁC ĐỊNHCHIỀU DÀI LÀM VIỆC TRÊN PHIM X QUANG CHỤP THEO KỸ THUẬT ĐƯỜNG PHÂN GIÁC KHI TRÂM Ở NHỮNG VỊ TRÍ KHÁC NHAU TRONG ỐNG TỦY Hồ Nguyễn Cảnh Vy*, Nguyễn Kim Xuyến, Lê Mai Minh Quân, Đỗ Diệp Gia Huấn Trường Đại học Y Dược Cần Thơ *Email: canhvy0705@gmail.comTÓM TẮT Đặt vấn đề: Năm 1970, Grossman đưa ra một quy tắc tam suất dựa trên phim X quangquanh chóp chụp theo kỹ thuật đường phân giác để tính chiều dài làm việc trong nội nha và đã đượcsử dụng rộng rãi cho đến ngày nay. Mục tiêu nghiên cứu: Xác đinh giá trị của phương pháp tamsuất trong xác định chiều dài làm việc trên phim x quang chụp theo kỹ thuật đường phân giác thôngqua so sánh chiều dài răng tính theo công thức của Grossman ở những vị trí trâm khác nhau và gócđộ chụp khác nhau với chiều dài răng đo được ở thực tế. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 52 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 29/2020chọn 20 răng cối nhỏ một chân đã nhổ ở người, tiến hành đo chiều dài răng thực tế và chụp phim Xquang quanh chóp với kỹ thuật chụp đường phân giác khi đầu trâm tới vị trí 1/3 cuối và 1/3 giữachân răng với các vị trí đầu cone theo góc độ đứng đúng, dư (+10o) và thiếu (-20o). Sự khác biệtgiữa chiều dài răng được tính theo công thức Grossman và chiều dài răng thực tế được ghi nhận.Phép kiểm Wilcoxon được dùng để kiểm định ý nghĩa sự khác biệt này khi đầu trâm ở các vị trí trâmvà các góc độ chụp khác nhau. Kết quả: Trung bình mức chênh lệch giữa chiều dài răng tính theocông thức và chiều dài răng thực tế đo được ở trường hợp đầu cone đúng góc độ đứng và đầu trâmở 1/3 chóp là thấp nhất (0,531 ± 0,272 mm); cao nhất ở trường hợp đầu trâm nằm 1/3 giữa chânrăng và chụp phim dư góc độ (2,002 ± 1,181 mm). Khi chụp phim đúng góc độ đứng không có sựkhác biệt có ý nghĩa thống kê ở các vị trí đầu trâm (p=0,179) nhưng có ý nghĩa thống kê khi phimđược chụp dư và thiếu góc độ đứng (p=0,05; p=0,033). Kết luận: Phương pháp tính tam suất trongxác định chiều dài làm việc trong nội nha qua phim x quang chụp bằng kỹ thuật đường phân giáccó độ chính xác cao nhất khi phim được chụp đúng góc độ và đầu trâm càng gần chóp thì độ dàitính được càng gần độ dài thật của răng. ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: