Giá trị của siêu âm doppler mạch máu trong tiên đoán khả năng thành công mổ tạo dò động tĩnh mạch cổ tay để chạy thận định kỳ
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 421.13 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết "Giá trị của siêu âm doppler mạch máu trong tiên đoán khả năng thành công mổ tạo dò động tĩnh mạch cổ tay để chạy thận định kỳ" với mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định mối liên quan giữa đường kính và lưu lượng mạch máu ở cổ tay (qua doppler) với kếtquả phẫu thuật tạo dò động tĩnh mạch để chạy thận định kỳ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giá trị của siêu âm doppler mạch máu trong tiên đoán khả năng thành công mổ tạo dò động tĩnh mạch cổ tay để chạy thận định kỳNghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011GIÁ TRỊ CỦA SIÊU ÂM DOPPLER MẠCH MÁU TRONG TIÊN ĐOÁNKHẢ NĂNG THÀNH CÔNG MỔ TẠO DÒ ĐỘNG TĨNH MẠCH CỔ TAYĐỂ CHẠY THẬN ĐỊNH KỲNguyễn Ngọc Vàng*, Nguyễn Văn Trí**TÓM TẮTMở đầu: Lọc máu là một trong những phương pháp thay thế thận ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạncuối, để thực hiện điều này cần có đường máu lâu dài. Vị trí mổ ở cổ tay hiện nay theo phương pháp Cimino vàBrescia được ưa chuộng và siêu âm Doppler hiện nay phổ biến, không xâm lấn, rẻ tiền dùng để siêu âm mạchmáu cổ tay trước mổ.Mục tiêu: Xác định mối liên quan giữa đường kính và lưu lượng mạch máu ở cổ tay (qua Doppler) với kếtquả phẫu thuật tạo dò động tĩnh mạch để chạy thận định kỳ.Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca.Kết qủa: Trong 70 bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi được mổ tạo dò động tĩnh mạch từ 6/2009 đến2/2010, có 14 bệnh nhân bị tắc lỗ dò (20%) sau mổ đến 4 tuần, 56 bệnh nhân còn lại được siêu âm lỗ dò có đườngkính trung bình 3,07 mm, lưu lượng 508,7 ml/phút. Đường kính trung bình động mạch quay đo được 2,46 mm,nhóm thành công có đường kính (2,5 ± 0,33 mm), nhóm thất bại (2,3 ± 0,38 mm) (p = 0,1), lưu lượng trung bìnhđộng mạch quay đo được 92,73 ml/phút, nhóm thành công (94,59 ± 25,5 ml/phút), nhóm thất bại (85,28 ± 29,6ml/phút) (p = 0,28). Đường kính trung bình tĩnh mạch đầu đo được 2,35 mm, nhóm thành công có đường kính(2,4 ± 0,42 mm), nhóm thất bại (2,13 ± 0,46 mm) (p = 0,03). Diện tích dưới đường cong ROC là 0,69 với điểmcắt 2,3m có độ nhạy 64,29%, độ chuyên 65,71%.Kết luận: Siêu âm Doppler rất hữu ích trong việc đánh giá đường kính cũng như lưu lượng mạch máutrước và sau mổ tạo lỗ dò trước chạy thận.Từ khóa: Động mạch quay (ĐMQ), Tĩnh Mạch đầu (TMĐ).ABSTRACTTHE ROLE OF VASCULAR DOPPLER ULTRASOUND IN PREDICTING THE OUTCOME OFSURGICAL CREATION OF WRIST ARTERIOVENOUS FISTULAES FOR CHRONICHAEMODIALYSISNguyen Ngoc Vang, Nguyen Van Tri* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 264 - 269Background: Patients with end-stage renal failure require permanent vascular access for haemodialysistreatment. The arteriovenous fistulae (AVF) surgically created at the wrist according to Cimino and Bresciatechnique is still preferred. The Doppler ultrasound is a common, non-invasive and inexpensive tool used for thepreoperative evaluation of wrist vessels.Objective: To determine to association between the diameters and the blood flow of wrist vessels and theoutcomes of surgically created AVFs.Patients and method: Case series.* Khoa Thận, BV. Chợ Rẫy, ** Bộ môn Lão Khoa, Đại Học Y Dược TP HCMTác giả liên lạc: Nguyễn Ngọc VàngĐT: 0913692572email: ngocvang72@yahoo.com264Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011Nghiên cứu Y họcResults: Seventy patients with planed AVFs were recruited in our study from 6/2009 to 2/2004. PrimaryAVFs failure was noted in 14 patients (20%) within 4 weeks after the procedure. In remaining 56 patients,ultrasound measurements revealed a mean AVF diameter of 3.07 mm, and a mean blood flow of 508.7 ml/min.The mean radial artery diameter was 2.46 mm for the whole population, 2.5 ± 0.33 mm for patients with AVFsuccess, and 2.3 ± 0.38 mm for patients with AVF failure (p=0.1). The mean blood flow of radial artery was 92.73ml/min for the whole population, 94.59 ± 25 ml/min for patients with AVF success, and 85.28 ± 29.6 ml/min forpatients with AVF failure (p=0.28). The mean cephalic vein diameter was 2.35 mm for the whole population, 2.41± 0.42 mm for patients with AVF success, and 2.13 ± 0.46 mm for patients with AVF failure (p=0.03). Thechosen cut-off point for the cephalic vein diameter was 2.3 mm, giving an area under the curve of 0.69, asensitivity of 64.29% and a specificity of 65.71%.Conclusion: Doppler ultrasound is a very useful tool for the evaluation of vessel diameters and blood flowbefore and after the surgical creation of AVF.Key words: radial artery, cephalic vein, arteriovenous fistulae (AVF).của nhiều tác giả trên thế giới còn khácMỞ ĐẦUnhau(10,16,17,20) và ở Việt Nam chưa có nhiều kinhHiện nay trên thế giới có trên 1,5 triệu ngườinghiệm(13,5). Do đó chúng tôi thực hiện đề tài nàysuy thận mạn giai đoạn cuối cần được điều trịnhằm góp phần thuận lợi cho tạo lỗ dò mới.thay thế thận và ước đoán sẽ tăng gấp đôi vàoMục tiêu nghiên cứu2020(19). Số lượng ngày càng tăng do xuất độXác định mối liên quan giữa đường kính vàbệnh tăng và bệnh nhân sống sót nhờ cáclưu lượng mạch máu ở cổ tay (qua Doppler) vớiphương pháp thay thế thận. Cho đến nay lọckết quả phẫu thuật tạo dò động tĩnh mạch đểmáu đã trở thành kỹ thuật phổ biến trên thế giớichạy thận định kỳ.để điều trị suy thận mạn giai đoạn cuối mặc dùcòn nhiều phương pháp thay thế thận khác nhưthẩm phân phúc mạc, ghép thận. Bệnh nhân suythận mạn giai đoạn cuối cần lọc máu suốt đờinên cần có đường máu có thể dùng để chọc kimnhiều lần nhưng ít biến chứng. Có nhiều kỹthuật đã được nghiên cứu nhưng phẫu thuật tạodò động tĩnh mạch tự thân là kỹ thuật ưu tiênđược lựa chọn nhờ có ưu thế hơn các kỹ thuậtkhác. Vị trí mổ tạo lỗ dò cổ tay ưu tiên trước sauđó mới đến các vị trí khác và mổ theo phươngpháp Cimino và Brescia.Việc đánh giá tình trạngmạch máu trước mổ bằng thăm khám lâm sàngmang tính chủ quan và hạn chế, nhất là mạchmáu nhỏ ở cổ tay và có bệnh kèm theo như đáitháo đường, béo phì, phù nề cẳng tay, mạchmáu ở sâu, huyết khối…Siêu âm Doppler hiệnnay được sử dụng phổ biến là phương phápkhông xâm lấn, an toàn, rẻ tiền dùng để đánhgiá hình thái và chức năng mạch máu(9,12). Điểmcắt lý tưởng cho đường kính động mạch quay vàtĩnh mạch đầu đến kết quả thành công của lỗ dòĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUChúng tôi chọn vào nghiên cứu nhữngbệnh nhân có c ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giá trị của siêu âm doppler mạch máu trong tiên đoán khả năng thành công mổ tạo dò động tĩnh mạch cổ tay để chạy thận định kỳNghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011GIÁ TRỊ CỦA SIÊU ÂM DOPPLER MẠCH MÁU TRONG TIÊN ĐOÁNKHẢ NĂNG THÀNH CÔNG MỔ TẠO DÒ ĐỘNG TĨNH MẠCH CỔ TAYĐỂ CHẠY THẬN ĐỊNH KỲNguyễn Ngọc Vàng*, Nguyễn Văn Trí**TÓM TẮTMở đầu: Lọc máu là một trong những phương pháp thay thế thận ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạncuối, để thực hiện điều này cần có đường máu lâu dài. Vị trí mổ ở cổ tay hiện nay theo phương pháp Cimino vàBrescia được ưa chuộng và siêu âm Doppler hiện nay phổ biến, không xâm lấn, rẻ tiền dùng để siêu âm mạchmáu cổ tay trước mổ.Mục tiêu: Xác định mối liên quan giữa đường kính và lưu lượng mạch máu ở cổ tay (qua Doppler) với kếtquả phẫu thuật tạo dò động tĩnh mạch để chạy thận định kỳ.Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca.Kết qủa: Trong 70 bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi được mổ tạo dò động tĩnh mạch từ 6/2009 đến2/2010, có 14 bệnh nhân bị tắc lỗ dò (20%) sau mổ đến 4 tuần, 56 bệnh nhân còn lại được siêu âm lỗ dò có đườngkính trung bình 3,07 mm, lưu lượng 508,7 ml/phút. Đường kính trung bình động mạch quay đo được 2,46 mm,nhóm thành công có đường kính (2,5 ± 0,33 mm), nhóm thất bại (2,3 ± 0,38 mm) (p = 0,1), lưu lượng trung bìnhđộng mạch quay đo được 92,73 ml/phút, nhóm thành công (94,59 ± 25,5 ml/phút), nhóm thất bại (85,28 ± 29,6ml/phút) (p = 0,28). Đường kính trung bình tĩnh mạch đầu đo được 2,35 mm, nhóm thành công có đường kính(2,4 ± 0,42 mm), nhóm thất bại (2,13 ± 0,46 mm) (p = 0,03). Diện tích dưới đường cong ROC là 0,69 với điểmcắt 2,3m có độ nhạy 64,29%, độ chuyên 65,71%.Kết luận: Siêu âm Doppler rất hữu ích trong việc đánh giá đường kính cũng như lưu lượng mạch máutrước và sau mổ tạo lỗ dò trước chạy thận.Từ khóa: Động mạch quay (ĐMQ), Tĩnh Mạch đầu (TMĐ).ABSTRACTTHE ROLE OF VASCULAR DOPPLER ULTRASOUND IN PREDICTING THE OUTCOME OFSURGICAL CREATION OF WRIST ARTERIOVENOUS FISTULAES FOR CHRONICHAEMODIALYSISNguyen Ngoc Vang, Nguyen Van Tri* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 264 - 269Background: Patients with end-stage renal failure require permanent vascular access for haemodialysistreatment. The arteriovenous fistulae (AVF) surgically created at the wrist according to Cimino and Bresciatechnique is still preferred. The Doppler ultrasound is a common, non-invasive and inexpensive tool used for thepreoperative evaluation of wrist vessels.Objective: To determine to association between the diameters and the blood flow of wrist vessels and theoutcomes of surgically created AVFs.Patients and method: Case series.* Khoa Thận, BV. Chợ Rẫy, ** Bộ môn Lão Khoa, Đại Học Y Dược TP HCMTác giả liên lạc: Nguyễn Ngọc VàngĐT: 0913692572email: ngocvang72@yahoo.com264Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011Nghiên cứu Y họcResults: Seventy patients with planed AVFs were recruited in our study from 6/2009 to 2/2004. PrimaryAVFs failure was noted in 14 patients (20%) within 4 weeks after the procedure. In remaining 56 patients,ultrasound measurements revealed a mean AVF diameter of 3.07 mm, and a mean blood flow of 508.7 ml/min.The mean radial artery diameter was 2.46 mm for the whole population, 2.5 ± 0.33 mm for patients with AVFsuccess, and 2.3 ± 0.38 mm for patients with AVF failure (p=0.1). The mean blood flow of radial artery was 92.73ml/min for the whole population, 94.59 ± 25 ml/min for patients with AVF success, and 85.28 ± 29.6 ml/min forpatients with AVF failure (p=0.28). The mean cephalic vein diameter was 2.35 mm for the whole population, 2.41± 0.42 mm for patients with AVF success, and 2.13 ± 0.46 mm for patients with AVF failure (p=0.03). Thechosen cut-off point for the cephalic vein diameter was 2.3 mm, giving an area under the curve of 0.69, asensitivity of 64.29% and a specificity of 65.71%.Conclusion: Doppler ultrasound is a very useful tool for the evaluation of vessel diameters and blood flowbefore and after the surgical creation of AVF.Key words: radial artery, cephalic vein, arteriovenous fistulae (AVF).của nhiều tác giả trên thế giới còn khácMỞ ĐẦUnhau(10,16,17,20) và ở Việt Nam chưa có nhiều kinhHiện nay trên thế giới có trên 1,5 triệu ngườinghiệm(13,5). Do đó chúng tôi thực hiện đề tài nàysuy thận mạn giai đoạn cuối cần được điều trịnhằm góp phần thuận lợi cho tạo lỗ dò mới.thay thế thận và ước đoán sẽ tăng gấp đôi vàoMục tiêu nghiên cứu2020(19). Số lượng ngày càng tăng do xuất độXác định mối liên quan giữa đường kính vàbệnh tăng và bệnh nhân sống sót nhờ cáclưu lượng mạch máu ở cổ tay (qua Doppler) vớiphương pháp thay thế thận. Cho đến nay lọckết quả phẫu thuật tạo dò động tĩnh mạch đểmáu đã trở thành kỹ thuật phổ biến trên thế giớichạy thận định kỳ.để điều trị suy thận mạn giai đoạn cuối mặc dùcòn nhiều phương pháp thay thế thận khác nhưthẩm phân phúc mạc, ghép thận. Bệnh nhân suythận mạn giai đoạn cuối cần lọc máu suốt đờinên cần có đường máu có thể dùng để chọc kimnhiều lần nhưng ít biến chứng. Có nhiều kỹthuật đã được nghiên cứu nhưng phẫu thuật tạodò động tĩnh mạch tự thân là kỹ thuật ưu tiênđược lựa chọn nhờ có ưu thế hơn các kỹ thuậtkhác. Vị trí mổ tạo lỗ dò cổ tay ưu tiên trước sauđó mới đến các vị trí khác và mổ theo phươngpháp Cimino và Brescia.Việc đánh giá tình trạngmạch máu trước mổ bằng thăm khám lâm sàngmang tính chủ quan và hạn chế, nhất là mạchmáu nhỏ ở cổ tay và có bệnh kèm theo như đáitháo đường, béo phì, phù nề cẳng tay, mạchmáu ở sâu, huyết khối…Siêu âm Doppler hiệnnay được sử dụng phổ biến là phương phápkhông xâm lấn, an toàn, rẻ tiền dùng để đánhgiá hình thái và chức năng mạch máu(9,12). Điểmcắt lý tưởng cho đường kính động mạch quay vàtĩnh mạch đầu đến kết quả thành công của lỗ dòĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUChúng tôi chọn vào nghiên cứu nhữngbệnh nhân có c ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Siêu âm doppler mạch máu Mổ tạo dò động tĩnh mạch cổ tay Chạy thận định kỳ Động mạch quay Tĩnh mạch đầuGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 296 0 0 -
5 trang 287 0 0
-
8 trang 242 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 236 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 218 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 202 0 0 -
8 trang 185 0 0
-
13 trang 184 0 0
-
5 trang 183 0 0
-
9 trang 174 0 0