Danh mục

Giá trị của sinh thiết cắt lạnh trong phẫu thuật

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 437.84 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nội dung nghiên cứu thực hiện những mục tiêu sau: (1) xác định độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác, tỷ lệ âm tính giả và dương tính giả của sinh thiết cắt lạnh (STCL) trong phẫu thuât; (2) tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả chẩn đoán.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giá trị của sinh thiết cắt lạnh trong phẫu thuật Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học GIÁ TRỊ CỦA SINH THIẾT CẮT LẠNH TRONG PHẪU THUẬT  Ngô Thị Minh Hạnh*, Trịnh Tuấn Dũng*, Nguyễn Đức Vinh* Lê Thị Thanh Xuân*, Đào Anh Tuấn*   TÓM TẮT  Mục  tiêu: (1) Xác định độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác, tỷ lệ âm tính giả và dương tính giả của sinh  thiết cắt lạnh (STCL) trong phẫu thuât; (2) Tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả chẩn đoán.  Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang 970 trường hợp được gửi bệnh phẩm để  chẩn đoán bằng STCL và sau đó đối chiếu kết quả chẩn đoán với xét nghiệm mô bệnh học (MBH) thường quy.  Kết quả và kết luận: STCL được thực hiện trong khi phẫu thuật cho kết quả chẩn đoán nhanh, trung bình  là 19,40 ± 6,30 phút, với độ chính xác 99,14%; độ nhạy 98,39%; độ đặc hiệu 99,51% và giá trị dự báo dương  tính 99,03%. Một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả chẩn đoán của STCL: (1) do lấy mẫu không đúng tổn thương  hoặc không đại diện cho tổn thương, (2) thiếu các thông tin về đại thể, (3) chất lượng tiêu bản không tốt bằng  phương pháp làm tiêu bản thường quy, (4) do áp lực về thời gian nên không thể thực hiện các kỹ thuật nhuộm  đặc biệt và không có điều kiện để hội chẩn với các chuyên gia.  Từ khóa: sinh thiết cắt lạnh, phẫu thuật  ABSTRACT  THE VALUE OF FROZEN SECTION EXAMINATION IN SURGERY  Ngo Thi Minh Hanh, Trinh Tuan Dung, Nguyen Duc Vinh  Lee Thi Than Xian, Dao Anh Tuan   * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 101 ‐ 107  Objectives: (1) To determine the sensitivity, specificity, accuracy, false negative and positive rates of frozen  section examination in thyroid diseases; (2) To define some factors influencing to diagnostic results.  Material  and  Methods:  A  cross‐sectional  study  was  carried  out  in  970  samples  diagnosed  by  frozen  section in surgery and compared with that of routinely histopathological examination.  Results and Conclusions: The result of thyroid frozen section can be obtained in a short of time (mean =  17.17±5.45 min per patient); accuracy, sensitivity, specificity and positive predictive value were 98.99%; 97.3%;  99.5%  and  98.63%,  respectively.  Factors  affected  to  the  result  of  frozen  section  were:  (i)  wrong  in  samples  collection; (ii) lacking information of generation; (iii) quality of specimen for frozen section were poorer than those  made  in  conventional  process;  (iv)  since  in  a  short  time  then  specific  technics  could  not  be  performed,  and  pathologists could not discuss with the senior experts.  Key words: frozen section, surgery  ĐẶT VẤN ĐỀ  Ngày  càng  có  nhiều  biện  pháp  tối  ưu  hóa  việc chẩn đoán bệnh. Trong đó Giải phẫu bệnh  (GPB) cũng có những bước tiến quan trọng như  sự  phát  triển  hóa  mô  miễn  dịch,  lai  tại  chỗ  nhiễm  sắc  thể,  GPB  phân  tử…  giúp  cho  việc  chẩn đoán bệnh được chính xác và rõ bản chất.  Tuy nhiên, thời gian có kết quả GPB thường mất  vài ngày. Có thể nói, kỹ thuật STCL là một bước  tiến quan trọng, cho phép chẩn đoán nhanh, qua  đó giúp phẫu thuật viên lựa chọn kịp thời biện  pháp  điều  trị,  giảm  biến  chứng,  giảm  thời  gian  và  chi  phí  điều  trị  cho  bệnh  nhân  (BN).  Tuy  *Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 ‐ Hà Nội  Tác giả liên lạc: ThS. BS Ngô Thị Minh Hạnh   ĐT: 0983341004  Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh   Email: ngominhhanh108@gmail.com  101 Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 nhiên, do thời gian tiến hành kỹ thuật rất ngắn  và không thể thực hiện các kỹ thuật nhuộm đặc  biệt nên việc chẩn đoán khó hơn rất nhiều so với  xét nghiệm mô bệnh học (MBH) thường quy. Để  có thêm kinh nghiệm, hoàn thiện kỹ thuật và rút  ngắn thời gian xét nghiệm với độ chính xác của  chẩn  đoán  ngày  càng  cao,  chúng  tôi  tiến  hành  nghiên cứu này nhằm 2 mục tiêu chính sau:  Xác định độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác,  tỷ lệ âm tính giả và dươg tính giả của sinh thiết  cắt lạnh.  Tìm hiểu một số  yếu tố ảnh hưởng đến kết  quả chẩn đoán.  ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Đối tượng nghiên cứu  Nghiên  cứu  được  thực  hiện  ở  970  trường  hợp gửi STCL tại khoa GPB ‐ Bệnh viện TƯQĐ  108 từ 7/2011 đến 12/2012.  Tiêu chuẩn lựa chọn vào nghiên cứu  Tất  cả  những  trường  hợp  được  làm  xét  nghiệm  STCL  tại  khoa  GPB  từ  7/2011  đến  12/2012, bệnh phẩm đủ để chẩn đoán và có đầy  đủ các thông tin về BN.  Mảnh bệnh phẩm được cho vào khuôn đúc  lạnh,  phủ  gel  cắt  lạnh  Tissue‐tek,  đặt  trên  giá  làm lạnh nhanh trong buồng máy cắt lạnh, chỉnh  hạ nhanh nhiệt độ xuống ‐550C trong khoảng 5  phút. Cắt mảnh với độ dày từ 3‐4μm, dàn lát cắt  lên lam kính. Cố định ngay bằng cồn tuyệt đối.  Nhuộm  Diff‐Quick  và/hoặc  Hematoxylin‐ Eosin (HE). Đọc, phân tích kết quả và chẩn đoán  bằng kính hiển vi quang học. Trả lời kết quả về  phòng mổ.  Bệnh  phẩm  còn  lại  sau  khi  đã  cắt  lạnh  được  rã  đông  rồi  cố  địn ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: