Danh mục

Giá trị của sinh thiết kim dưới hướng dẫn của CT Scan trong chẩn đoán khối u phổi

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 108.25 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này nhằm đánh giá khả năng chẩn đoán các khối u phổi bằng sinh thiết xuyên hành ngực dưới hướng dẫn của CTScan. Nghiên cứu tiến hành trên các bệnh nhân có tổn thương u, dạng u tại phổi trên phim CT scan mà không có chống chỉ định đối với thủ thuật. Mời các bạn cùng tham khảo đề tài qua bài viết này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giá trị của sinh thiết kim dưới hướng dẫn của CT Scan trong chẩn đoán khối u phổi Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 GIÁ TRỊ CỦA SINH THIẾT KIM DƯỚI HƯỚNG DẪN CỦA CT SCAN TRONG CHẨN ĐOÁN KHỐI U PHỔI Nguyễn Quang Hưng*, Vi Trần Doanh*, Lê Anh Quang*, Trần Bảo Ngọc** TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá khả năng chẩn ñoán các khối u phổi bằng sinh thiết xuyên hành ngực dưới hướng dẫn của CT Scan. Đối tượng và phương pháp: Các bệnh nhân có tổn thương u, dạng u tại phổi trên phim CT scan mà không có chống chỉ ñịnh ñối với thủ thuật. Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Thời gian: 8/2009 ñến 9/2010. Kết quả: Các khối u phổi gặp chủ yếu ở tuổi trên 50 (88,1%); nam nhiều hơn nữ (2,8/1), 92,9% có u trên 3cm. Có 4 ca phải làm thủ thuật 2 lần (9,5%). 19 ca (45,2%) dương tính trên tế bào (rất ñặc hiệu cho viêm lao). 37/42 (88,1%) trường hợp dương tính trên mô bệnh học. 85,8% phân loại mô học ñược (loại tế bào vảy cao nhất). 4 trường hợp (9,5%) tràn khí màng phổi mức ñộ nhẹ. Không gặp các tai biến khác. Kết luận: Kỹ thuật này có giá trị cao trong chẩn ñoán: 85,8% số ca ác tính phân loại ñược típ mô học. Các tai biến của kỹ thuật thấp, có thể chấp nhận ñược. Từ khóa: Sinh thiết phổi, CT Scan, u phổi. ABSTRACT VALUE OF CT-GUIDED PERCUTANEOUS FINE NEEDLE ASPIRATION BIOPSY IN DIAGNOSIS LUNG TUMOURS Nguyen Quang Hung, Vi Tran Doanh, Le Quang Anh, Tran Bao Ngoc * Y Hoc TP. Ho Chi Minh – Vol.14 - Supplement of No 4 – 2010: 364 - 368 Aim: To assess the safety, yield and utility of percutaneous CT-guided biopsy in diagnosing lung tumours. Methods: We reviewed 42 CT-guided biopsy with lung tumours without contraindications. From Aug, 2009 to Sep, 2010. Results: 42 patients included this study; 88.1% over 50 years; male/female ratio 2.8/1; 92.9% tumours diameter over 3 cm. 4 patients for two times technique. 19 patients (45.2%) possitive of FNA (specificity in tuberculosis lesion). 37/42 (88.1%) positive histological. 85.8% malignat neoplasms divided into subtype others (6 patients not classified). Complications were pneumothorax including 4 patienst (9.5%) with light level. Conclusion: CT-guided biopsy was high value in diagnosing: 100% patients obtained definitive diagnosis, among malignant tumors had 92.45% patients who obtained histological diagnosis. This technique was quite safety and accetable. Key words: CT scan, percutaneous biopsy, lung tumours. Chuyên ñề Ung Bướu 364 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 ĐẶT VẤN ĐỀ Theo công bố của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế năm 2010, ước tính có 12.700.000 các trường hợp ung thư mới mắc và 7.600.000 ca tử vong do ung thư xảy ra trong năm 2008, trong ñó 56% trường hợp mới và 63% số ca tử vong xảy ra trong khu vực kém phát triển. Ung thư phổ biến nhất toàn cầu (1.610.000 trường hợp, 12,7%), tiếp theo là ung thư vú (10,9%) và ung thư ñại trực tràng (9,7%). Và tỷ lệ tử vong do ung thư phổi cũng cao nhất (18,2%), tiếp theo là ung thư dạ dày (9,7%) và ung thư gan (9,2%). Tại Hội thảo Ung thư quốc gia lần thứ XV tại Hà Nội cho biết: tỷ lệ mới mắc ung thư phổi ở nam giới là 14.652 ca/năm ñứng thứ nhất, còn ở nữ giới là 5.709 ca, xếp thứ ba. Và tỷ lệ mới mắc của các loại ung thư tăng nhiều so với năm 2000, trong ñó ñặc biệt là ung thư phổi. Như vậy, trước một tổn thương dạng khối tại phổi, chúng ta phải chẩn ñoán xác ñịnh tính chất u lành hay ung thư. U lành có thể là u lao, u tuyến phế quản; tổn thương giả u như viêm phổi, áp xe… ñối với u * Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên; ** Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Địa chỉ liên lạc: ThS. Nguyễn Quang Hưng. Email: hungub@gmail.com ác, phải ñịnh típ mô học ung thư giúp xác ñịnh chiến lược ñiều trị và tiên lượng thời gian sống thêm. Để lấy bệnh phẩm từ khối ở phổi ñể xác ñịnh bản chất ta có nhiều phương pháp, song tuyệt ñối chính xác vẫn là nội soi ống mềm rối bấm sinh thiết, song ñây là thủ thuật kỹ thuật khó, không phải nơi nào cũng thực hiện ñược. Do ñó, tại nhiều khoa và trung tâm ung bướu, các thầy thuốc ñã tiến hành chọc hút tế bào FNA hoặc sinh thiết kim quan thành ngực dưới hướng dẫn của CT scan, siêu âm, PET/CT (nếu các tổn thương < 1 cm) ñã thu ñược nhiều kết quả ñáng khích lệ. Sinh thiết phổi dưới hướng dẫn của CT ñược sử dụng rộng rãi nhất vì có thể tiếp cận nhiều vị trí u trong phổi. Tuy nhiên, thủ thuật này có thể có một số tai biến như: Tràn khí màng phổi, tràn máu màng phổi, ho máu, ñau ngực… Trên thế giới, từ năm 1982, Fink ñã tiến hành thủ thuật này. Tại Việt Nam, ñã có một số tác giả nghiên cứu và báo cáo kết quả như Đoàn Phương Lan (2003), Ngô Quí Châu (2005), Đoàn Trung Hiệp (2009). Tại Thái Nguyên, chúng tôi tiến hành kỹ thuật này từ năm 2008. Để tổng kết, rút kinh nghiệm công việc của mình, chúng tôi tổng kết tóm tắt 1 năm thực hiện kỹ thuật nhằm: 1. Đánh giá khả năng chẩn ñoán bản chất các u phổi của sinh thiết xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của CT scan. 2. Nhận xét một số lợi ích và tai biến của thủ t ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: