Giá trị của sinh thiết kim dưới hướng dẫn siêu âm trong chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan không điển hình trên cắt lớp vi tính
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 298.99 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu nhằm đánh giá một số đặc điểm hình ảnh của ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) không điển hình trên cắt lớp vi tính (CT) và giá trị chẩn đoán của sinh thiết kim dưới hướng dẫn siêu âm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giá trị của sinh thiết kim dưới hướng dẫn siêu âm trong chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan không điển hình trên cắt lớp vi tính TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2020 H. Clinical and anatomical study of superficial 7. Vinh VQ, Ogawa R, Iwakiri I, Hyakusoku H, cervical artery flaps: Retro- spective study of Tanuma K. Clinical and anatomical study of reconstructions with 41 flaps and the fea- sibility of cervicopectoral superthin flaps. Plast Reconstr harvesting them as perforator flaps. Plast Reconstr Surg. 2007; 119:1464–1471. Surg. 2006; 118:95–101. 8. Vinh VQ, Ogawa R, Van Anh T, Hyakusoku H.6. Ogawa R, Hyakusoku H, Iwakiri I, Akaishi S. Reconstruction of neck scar contractures using Severe neck scar contracture reconstructed with a supraclavicular flaps: Retrospective study of 30 ninth dorsal intercostal perforator augmented “super- cases. Plast Reconstr Surg. 2007;119: 130–135. thin flap.” Ann Plast Surg. 2004; 52:216–219. GIÁ TRỊ CỦA SINH THIẾT KIM DƯỚI HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM TRONG CHẨN ĐOÁN UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN KHÔNG ĐIỂN HÌNH TRÊN CẮT LỚP VI TÍNH Nguyễn Văn Quyền1,2, Nguyễn Văn Thi2, Hoàng Đình Âu,3TÓM TẮT Purpose: The study aimed to evaluate several image characteristics of atypical hepatocellular 4 Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá một số đặc carcinomas (HCCs) and evaluate the value of needleđiểm hình ảnh của ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) biopsy under ultrasound guidance with histopathologykhông điển hình trên cắt lớp vi tính (CT) và giá trị confrontation after surgery. Materials and method:chẩn đoán của sinh thiết kim dưới hướng dẫn siêu âm. The prospective study was conducted on 27 patientsĐối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên who had a hepatic nodules, underwent contrast-cứu được tiến hành trên 27 bệnh nhân u gan được enhanced CT scan, lack of criteria for a diagnosis ofchụp CT ổ bụng có đặc điểm ngấm thuốc không điển HCC according to the guidelines of the Americanhình của HCC theo hướng dẫn của hiệp hội nghiên cứu Association for the Study of Liver Disease (AASLD) inbệnh gan Hoa Kỳ (AASLD) năm 2011, sau đó được 2011, underwent a needle biopsy and histopathologytiến hành sinh thiết kim và đối chiếu với giải phẫu confrontation after surgery. Results : 27 patients withbệnh sau mổ. Kết quả: 27 bệnh nhân với 30 nốt tổn 30 atypical lesions on CT that confirmed HCC afterthương nhu mô gan ngấm thuốc không điển hình trên surgery, Among them, 27 nodules of 27 patients wereCT có kết quả giải phẫu bệnh sau mổ là HCC, trong đó preoperative biopsied. Mean size of nodule is 22 ±27 nốt trên 27 bệnh nhân được tiến hành sinh thiết 8.9mm. Atypical HCC is shown as the small lesionstrước mổ. Kích thước trung bình của nốt là 22± (1cm có đặc điểm ngấm thuốc điểnNgày phản biện khoa học: 16/9/2020 hình trên CT hoặc MRI có tiêm thuốc đối quangNgày duyệt bài: 26/9/2020 11 vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2020trên bệnh nhân có yếu tố nguy cơ của HCC thì có 100HU. Thì tĩnh mạch được tiến hình sau thìthể chẩn đoán là HCC [2]. Nếu đặc điểm ngấm động mạch 30s và thì muộn được chụp sau thìthuốc không điển hình của HCC thì tiến hành tĩnh mạch 150s.một phương pháp chẩn đoán hình ảnh thứ 2 (CT Phân tích hình ảnh dựa vào tỷ trọng khối u vàhoặc MRI) hoặc sinh thiết [2] được chia thành 3 nhóm là tăng tỷ trọng, đồng Đặc điểm ngấm thuốc điển hình bao gồm tỷ trọng và giảm tỷ trọng so với nhu gan xungngấm thuốc mạnh thì động mạch, thải thuốc thì quanh trên 4 thì (trước tiêm, động mạch, tĩnhtĩnh mạch hoặc thì muộn [3]. Tuy nhiên khoảng mạch và thì muộn). Ngấm thuốc mạnh thì động40% HCC không có đặc điểm ngấm thuốc điển mạch là tỷ trọng khối u cao hơn nhu mô ganhình trên phương tiện chẩn đoán hình ảnh [4], xung quanh ở thì động mạch hoặc cao hơn tỷđặc biệt là HCC có đường kính < 2cm và mức độ trọng của khối u trước tiêm. Đánh giá tính chấtbiệt hóa cao [5]. Hơn nữa, các bệnh nhân có yếu thải thuốc được thực hiện trên thì tĩnh mạchtố nguy cơ HCC có nhiều tổn thương tương tự hoặc thì muộn, thải thuốc là khi bất kì phần nàoHCC như ung thư đường mật trong gan, ung thư của khối u tăng tỷ trọng ở thì động mạch vàbiểu mô tế bào gan-đường mật kết hợp (cHCC- giảm tỷ trọng ở thì tĩnh mạch hoặc thì muộn soCC), u máu. Do đó HCC với đặc điểm ngấm với nhu mô gan.thuốc không điển hình vẫn là thách thức với nhà Số liệu được nhập và phân tích bằng phầnc ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giá trị của sinh thiết kim dưới hướng dẫn siêu âm trong chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan không điển hình trên cắt lớp vi tính TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2020 H. Clinical and anatomical study of superficial 7. Vinh VQ, Ogawa R, Iwakiri I, Hyakusoku H, cervical artery flaps: Retro- spective study of Tanuma K. Clinical and anatomical study of reconstructions with 41 flaps and the fea- sibility of cervicopectoral superthin flaps. Plast Reconstr harvesting them as perforator flaps. Plast Reconstr Surg. 2007; 119:1464–1471. Surg. 2006; 118:95–101. 8. Vinh VQ, Ogawa R, Van Anh T, Hyakusoku H.6. Ogawa R, Hyakusoku H, Iwakiri I, Akaishi S. Reconstruction of neck scar contractures using Severe neck scar contracture reconstructed with a supraclavicular flaps: Retrospective study of 30 ninth dorsal intercostal perforator augmented “super- cases. Plast Reconstr Surg. 2007;119: 130–135. thin flap.” Ann Plast Surg. 2004; 52:216–219. GIÁ TRỊ CỦA SINH THIẾT KIM DƯỚI HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM TRONG CHẨN ĐOÁN UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN KHÔNG ĐIỂN HÌNH TRÊN CẮT LỚP VI TÍNH Nguyễn Văn Quyền1,2, Nguyễn Văn Thi2, Hoàng Đình Âu,3TÓM TẮT Purpose: The study aimed to evaluate several image characteristics of atypical hepatocellular 4 Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá một số đặc carcinomas (HCCs) and evaluate the value of needleđiểm hình ảnh của ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) biopsy under ultrasound guidance with histopathologykhông điển hình trên cắt lớp vi tính (CT) và giá trị confrontation after surgery. Materials and method:chẩn đoán của sinh thiết kim dưới hướng dẫn siêu âm. The prospective study was conducted on 27 patientsĐối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên who had a hepatic nodules, underwent contrast-cứu được tiến hành trên 27 bệnh nhân u gan được enhanced CT scan, lack of criteria for a diagnosis ofchụp CT ổ bụng có đặc điểm ngấm thuốc không điển HCC according to the guidelines of the Americanhình của HCC theo hướng dẫn của hiệp hội nghiên cứu Association for the Study of Liver Disease (AASLD) inbệnh gan Hoa Kỳ (AASLD) năm 2011, sau đó được 2011, underwent a needle biopsy and histopathologytiến hành sinh thiết kim và đối chiếu với giải phẫu confrontation after surgery. Results : 27 patients withbệnh sau mổ. Kết quả: 27 bệnh nhân với 30 nốt tổn 30 atypical lesions on CT that confirmed HCC afterthương nhu mô gan ngấm thuốc không điển hình trên surgery, Among them, 27 nodules of 27 patients wereCT có kết quả giải phẫu bệnh sau mổ là HCC, trong đó preoperative biopsied. Mean size of nodule is 22 ±27 nốt trên 27 bệnh nhân được tiến hành sinh thiết 8.9mm. Atypical HCC is shown as the small lesionstrước mổ. Kích thước trung bình của nốt là 22± (1cm có đặc điểm ngấm thuốc điểnNgày phản biện khoa học: 16/9/2020 hình trên CT hoặc MRI có tiêm thuốc đối quangNgày duyệt bài: 26/9/2020 11 vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2020trên bệnh nhân có yếu tố nguy cơ của HCC thì có 100HU. Thì tĩnh mạch được tiến hình sau thìthể chẩn đoán là HCC [2]. Nếu đặc điểm ngấm động mạch 30s và thì muộn được chụp sau thìthuốc không điển hình của HCC thì tiến hành tĩnh mạch 150s.một phương pháp chẩn đoán hình ảnh thứ 2 (CT Phân tích hình ảnh dựa vào tỷ trọng khối u vàhoặc MRI) hoặc sinh thiết [2] được chia thành 3 nhóm là tăng tỷ trọng, đồng Đặc điểm ngấm thuốc điển hình bao gồm tỷ trọng và giảm tỷ trọng so với nhu gan xungngấm thuốc mạnh thì động mạch, thải thuốc thì quanh trên 4 thì (trước tiêm, động mạch, tĩnhtĩnh mạch hoặc thì muộn [3]. Tuy nhiên khoảng mạch và thì muộn). Ngấm thuốc mạnh thì động40% HCC không có đặc điểm ngấm thuốc điển mạch là tỷ trọng khối u cao hơn nhu mô ganhình trên phương tiện chẩn đoán hình ảnh [4], xung quanh ở thì động mạch hoặc cao hơn tỷđặc biệt là HCC có đường kính < 2cm và mức độ trọng của khối u trước tiêm. Đánh giá tính chấtbiệt hóa cao [5]. Hơn nữa, các bệnh nhân có yếu thải thuốc được thực hiện trên thì tĩnh mạchtố nguy cơ HCC có nhiều tổn thương tương tự hoặc thì muộn, thải thuốc là khi bất kì phần nàoHCC như ung thư đường mật trong gan, ung thư của khối u tăng tỷ trọng ở thì động mạch vàbiểu mô tế bào gan-đường mật kết hợp (cHCC- giảm tỷ trọng ở thì tĩnh mạch hoặc thì muộn soCC), u máu. Do đó HCC với đặc điểm ngấm với nhu mô gan.thuốc không điển hình vẫn là thách thức với nhà Số liệu được nhập và phân tích bằng phầnc ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Ung thư biểu mô tế bào gan không điển hình Cắt lớp vi tính Sinh thiết kim dưới hướng dẫn siêu âm Tổn thương khu trú ganTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 308 0 0
-
8 trang 262 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 238 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
13 trang 204 0 0
-
8 trang 203 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
9 trang 198 0 0