Giá trị của sinh thiết qua nội soi phế quản trong chẩn đoán xác định ung thư phổi tại Trung tâm Hô hấp Bệnh viện Bạch Mai
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 179.45 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân (BN) chẩn đoán xác định ung thư phổi (UTP) bằng sinh thiết qua nội soi phế quản (STQNSPQ) và giá trị của STQNSPQ trong chẩn đoán xác định UTP tại Trung tâm Hô hấp – Bệnh viện Bạch Mai.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giá trị của sinh thiết qua nội soi phế quản trong chẩn đoán xác định ung thư phổi tại Trung tâm Hô hấp Bệnh viện Bạch MaiNGHIÊN CỨU KHOA HỌC SỐ 129 | 2022 | TẠP CHÍ Y HỌC LÂM SÀNG GIÁ TRỊ CỦA SINH THIẾT QUA NỘI SOI PHẾ QUẢN TRONG CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH UNG THƯ PHỔI TẠI TRUNG TÂM HÔ HẤP BỆNH VIỆN BẠCH MAIĐinh Thị Khuyên1 TÓM TẮTĐặng Hùng Minh2 Mục tiêu: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân (BN) chẩn đoán xác định ung thư phổi (UTP) bằng sinh1 Khoa Nội Tổng Hợp - Bệnh viện thiết qua nội soi phế quản (STQNSPQ) và giá trị của STQNSPQĐa khoa Gia Lâm trong chẩn đoán xác định UTP tại Trung tâm Hô hấp – Bệnh2 Khoa Khám bệnh - Bệnh viện Bạch Mai viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu và tiến cứu ở 268 BN nghi ngờ UTP có chỉ định nội soi phế quản (NSPQ), trong đó có 67/73 BN được chẩn đoán xác định UTP bằng STQNSPQ tại Trung tâm Hô hấp – Bệnh viện Bạch Mai trong thời gian từ tháng 1/2020 đến tháng 7/2022.Thu thập số liệu và xử lý bằng phần mềm SPSS 20. Kết quả: 73/268 (27,2%) BN có STQNSPQ, trong đó có 67 BN có mô bênh học (MBH) là UTP, trong 6 BN có kết quả MBH qua STNSPQ không UTP có 2 BN được chẩn đoán UTP bằng sinh thiết xuyên thành ngực. Trong 67 BN có MBH là UTP qua STQNSPQ có độ tuổi trung bình 60,38 ± 9,6; tỉ lệ nam/nữ: 3,05/1, hút thuốc lá 69,7%, số bao năm trung bình 11,8 ± 10,2. Ho là triệu chứng thường gặp nhất. Tổn thương vị trí thuỳ trên phổi phải, trung tâm, đơn độc, kích thước 3- 5cm là chủ yếu trên cắt lớp vi tính (CLVT). Hình ảnh NSPQ hay gặp nhất là u sùi. 43,2% BN được chẩn đoán muộn, ung thư biểu mô tuyến hay gặp nhất 71,6%. Chẩn đoán UTP bằng STQNSPQ có độ nhạy 97,7%, độ đặc hiệu 100%, giá trị dự báo dương tính 100%, giá trị dự báo âm tính 66,67%.Tác giả chịu trách nhiệmĐinh Thị Khuyên Kết luận: UTP gặp chủ yếu ở nam giới, trung niên, có hútKhoa Nội Tổng Hợp - Bệnh viện thuốc. Ho là triệu chứng thường gặp nhất. Khối u vị trí thuỳ trênĐa khoa Gia Lâm phổi phải, trung tâm, đơn độc, kích thước 3- 5cm gặp chủ yếu. HìnhEmail: khuyen.mmu@gmail.com ảnh NSPQ hay gặp nhất là u sùi. Ung thư biểu mô tuyến chiếm tỉ lệ cao nhất. Giai đoạn IIIA chiếm 41,8%. Có 56,8% BN phát hiện chủ yếu giai đoạn sớm. STQNSPQ là phương pháp có hiệu quả caoNgày nhận bài: 08/09/2022 trong chẩn đoán xác định UTP với độ nhạy là 97,7% và độ đặc hiệuNgày phản biện: 09/10/2022 là 100%. STQNSPQ là phương pháp an toàn để chẩn đoán.ngày đồng ý đăng: 17/10/2022 Từ khóa: nội soi phế quản, ung thư phổi.Tạp chí Y học lâm sàng | jocm@bachmai.edu.vn | www.jocm.vn Trang 65TẠP CHÍ Y HỌC LÂM SÀNG | 2022 | SỐ 129 I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP UTP là thuật ngữ để chỉ bệnh ác tính của 2.1. Đối tượng nghiên cứuphổi xuất phát từ biểu mô niêm mạc phế quản, 268 BN nghi ngờ UTP có chỉ định NSPQ,tiểu phế quản, phế nang, từ các tuyến của phế trong đó có 73 BN được STQNSPQ. Trong số 73quản, hoặc các thành phần khác của phổi [1]. BN được STQNSPQ có 67 BN được chẩn đoán xácUTP là một trong ba loại ung thư thường gặp định UTP bằng STQNSPQ.nhất và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu Tiêu chuẩn chọn bệnh nhântrong các bệnh ung thư trên thế giới [2]. - BN nghi ngờ UTP có chỉ định NSPQ. Triệu chứng ban đầu của UTP kín đáo và - BN đồng ý tham gia nghiên cứu.không đặc hiệu nên chẩn đoán rất khó khăn.Đa số bệnh nhân lại được phát hiện ở giai đoạn Tiêu chuẩn loại trừmuộn và tiên lượng xấu. Do vậy, chẩn đoán UTP - BN UTP thứ phát.sớm luôn là thách thức cho các thày thuốc trên - Phụ nữ mang thai, bệnh nhân dưới 16 tuổi.lâm sàng. - Những bệnh án không đủ thông tin theo Từ khi ra đời từ những năm 1966 đến nay, mẫu thu thập số liệu.NSPQ đã trở thành công cụ không thể thiếu được - BN không đồng ý vào nghiên cứu.trong chẩn đoán UTP.3 Hướng dẫn chẩn đoán Các tiêu chuẩn sử dụng trong nghiên cứuqua nội soi của hiệp hội lồng ngực Anh khuyếncáo rằng việc kết hợp nhiều phương pháp trong - BN nghi ngờ UTP: Lâm sàng nghi ngờ UTP:thủ thuật NSPQ giúp tăng hiệu quả chẩn đoán ho kéo dài, ho ra máu, đau ngực, khó thở, khànbệnh lý ác tính tại phổi.4 NSPQ là phương pháp tiếng, hội chứng cận u kèm theo các triệu chứngthăm khám bên trong đường thở nhờ vào hệ toàn thân như mệt mỏi, gầy sút cân và Xquang,thống ống nội soi, giúp quan sát ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giá trị của sinh thiết qua nội soi phế quản trong chẩn đoán xác định ung thư phổi tại Trung tâm Hô hấp Bệnh viện Bạch MaiNGHIÊN CỨU KHOA HỌC SỐ 129 | 2022 | TẠP CHÍ Y HỌC LÂM SÀNG GIÁ TRỊ CỦA SINH THIẾT QUA NỘI SOI PHẾ QUẢN TRONG CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH UNG THƯ PHỔI TẠI TRUNG TÂM HÔ HẤP BỆNH VIỆN BẠCH MAIĐinh Thị Khuyên1 TÓM TẮTĐặng Hùng Minh2 Mục tiêu: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân (BN) chẩn đoán xác định ung thư phổi (UTP) bằng sinh1 Khoa Nội Tổng Hợp - Bệnh viện thiết qua nội soi phế quản (STQNSPQ) và giá trị của STQNSPQĐa khoa Gia Lâm trong chẩn đoán xác định UTP tại Trung tâm Hô hấp – Bệnh2 Khoa Khám bệnh - Bệnh viện Bạch Mai viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu và tiến cứu ở 268 BN nghi ngờ UTP có chỉ định nội soi phế quản (NSPQ), trong đó có 67/73 BN được chẩn đoán xác định UTP bằng STQNSPQ tại Trung tâm Hô hấp – Bệnh viện Bạch Mai trong thời gian từ tháng 1/2020 đến tháng 7/2022.Thu thập số liệu và xử lý bằng phần mềm SPSS 20. Kết quả: 73/268 (27,2%) BN có STQNSPQ, trong đó có 67 BN có mô bênh học (MBH) là UTP, trong 6 BN có kết quả MBH qua STNSPQ không UTP có 2 BN được chẩn đoán UTP bằng sinh thiết xuyên thành ngực. Trong 67 BN có MBH là UTP qua STQNSPQ có độ tuổi trung bình 60,38 ± 9,6; tỉ lệ nam/nữ: 3,05/1, hút thuốc lá 69,7%, số bao năm trung bình 11,8 ± 10,2. Ho là triệu chứng thường gặp nhất. Tổn thương vị trí thuỳ trên phổi phải, trung tâm, đơn độc, kích thước 3- 5cm là chủ yếu trên cắt lớp vi tính (CLVT). Hình ảnh NSPQ hay gặp nhất là u sùi. 43,2% BN được chẩn đoán muộn, ung thư biểu mô tuyến hay gặp nhất 71,6%. Chẩn đoán UTP bằng STQNSPQ có độ nhạy 97,7%, độ đặc hiệu 100%, giá trị dự báo dương tính 100%, giá trị dự báo âm tính 66,67%.Tác giả chịu trách nhiệmĐinh Thị Khuyên Kết luận: UTP gặp chủ yếu ở nam giới, trung niên, có hútKhoa Nội Tổng Hợp - Bệnh viện thuốc. Ho là triệu chứng thường gặp nhất. Khối u vị trí thuỳ trênĐa khoa Gia Lâm phổi phải, trung tâm, đơn độc, kích thước 3- 5cm gặp chủ yếu. HìnhEmail: khuyen.mmu@gmail.com ảnh NSPQ hay gặp nhất là u sùi. Ung thư biểu mô tuyến chiếm tỉ lệ cao nhất. Giai đoạn IIIA chiếm 41,8%. Có 56,8% BN phát hiện chủ yếu giai đoạn sớm. STQNSPQ là phương pháp có hiệu quả caoNgày nhận bài: 08/09/2022 trong chẩn đoán xác định UTP với độ nhạy là 97,7% và độ đặc hiệuNgày phản biện: 09/10/2022 là 100%. STQNSPQ là phương pháp an toàn để chẩn đoán.ngày đồng ý đăng: 17/10/2022 Từ khóa: nội soi phế quản, ung thư phổi.Tạp chí Y học lâm sàng | jocm@bachmai.edu.vn | www.jocm.vn Trang 65TẠP CHÍ Y HỌC LÂM SÀNG | 2022 | SỐ 129 I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP UTP là thuật ngữ để chỉ bệnh ác tính của 2.1. Đối tượng nghiên cứuphổi xuất phát từ biểu mô niêm mạc phế quản, 268 BN nghi ngờ UTP có chỉ định NSPQ,tiểu phế quản, phế nang, từ các tuyến của phế trong đó có 73 BN được STQNSPQ. Trong số 73quản, hoặc các thành phần khác của phổi [1]. BN được STQNSPQ có 67 BN được chẩn đoán xácUTP là một trong ba loại ung thư thường gặp định UTP bằng STQNSPQ.nhất và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu Tiêu chuẩn chọn bệnh nhântrong các bệnh ung thư trên thế giới [2]. - BN nghi ngờ UTP có chỉ định NSPQ. Triệu chứng ban đầu của UTP kín đáo và - BN đồng ý tham gia nghiên cứu.không đặc hiệu nên chẩn đoán rất khó khăn.Đa số bệnh nhân lại được phát hiện ở giai đoạn Tiêu chuẩn loại trừmuộn và tiên lượng xấu. Do vậy, chẩn đoán UTP - BN UTP thứ phát.sớm luôn là thách thức cho các thày thuốc trên - Phụ nữ mang thai, bệnh nhân dưới 16 tuổi.lâm sàng. - Những bệnh án không đủ thông tin theo Từ khi ra đời từ những năm 1966 đến nay, mẫu thu thập số liệu.NSPQ đã trở thành công cụ không thể thiếu được - BN không đồng ý vào nghiên cứu.trong chẩn đoán UTP.3 Hướng dẫn chẩn đoán Các tiêu chuẩn sử dụng trong nghiên cứuqua nội soi của hiệp hội lồng ngực Anh khuyếncáo rằng việc kết hợp nhiều phương pháp trong - BN nghi ngờ UTP: Lâm sàng nghi ngờ UTP:thủ thuật NSPQ giúp tăng hiệu quả chẩn đoán ho kéo dài, ho ra máu, đau ngực, khó thở, khànbệnh lý ác tính tại phổi.4 NSPQ là phương pháp tiếng, hội chứng cận u kèm theo các triệu chứngthăm khám bên trong đường thở nhờ vào hệ toàn thân như mệt mỏi, gầy sút cân và Xquang,thống ống nội soi, giúp quan sát ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y học lâm sàng Nội soi phế quản Ung thư phổi Biểu mô niêm mạc phế quản Hệ thống ống nội soiTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 308 0 0
-
8 trang 262 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 238 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
9 trang 211 0 0
-
13 trang 204 0 0
-
8 trang 203 0 0
-
5 trang 202 0 0