![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Giá trị của thang điểm Hestia và Spesi trong tiên lượng tử vong 30 ngày ở bệnh nhân tắc động mạch phổi cấp
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 347.13 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Giá trị của thang điểm Hestia và Spesi trong tiên lượng tử vong 30 ngày ở bệnh nhân tắc động mạch phổi cấp đánh giá giá trị tiên lượng tử vong trong vòng 30 ngày của thang điểm Hestia so với thang điểm sPESI trên đối tượng người bệnh tắc động mạch phổi cấp tại Việt Nam.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giá trị của thang điểm Hestia và Spesi trong tiên lượng tử vong 30 ngày ở bệnh nhân tắc động mạch phổi cấp TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC GIÁ TRỊ CỦA THANG ĐIỂM HESTIA VÀ SPESI TRONG TIÊN LƯỢNG TỬ VONG 30 NGÀY Ở BỆNH NHÂN TẮC ĐỘNG MẠCH PHỔI CẤP Lê Thị Quỳnh Trang1, Bùi Thị Hương Thảo1 Đỗ Giang Phúc2 và Hoàng Bùi Hải1,2, 1 Trường Đại học Y Hà Nội 2 Bệnh viện Đại học Y Hà Nội Nghiên cứu nhằm đánh giá giá trị tiên lượng tử vong 30 ngày của thang điểm Hestia so với thang điểmsPESI ở bệnh nhân tắc động mạch phổi cấp tại Việt Nam. Đây là nghiên cứu mô tả hồi cứu. Nghiên cứu đãthu thập được 147 bệnh nhân, trong đó 17 bệnh nhân (11,6%) tử vong trong vòng 30 ngày do mọi nguyênnhân. Hai phương pháp sPESI và Hestia cùng phân loại 23,8% bệnh nhân vào nhóm nguy cơ thấp. Đốivới tiên lượng chung, sPESI có độ nhạy và giá trị tiên lượng âm tính lần lượt là: 94,12% và 97,14%; Hestiacó độ nhạy và giá trị tiên lượng âm tính là 83,35% và 91,43%. Giá trị tiên lượng tử vong 30 ngày do mọinguyên nhân ở bệnh nhân tắc động mạch phổi cấp của mô hình sPESI là tốt hơn so với mô hình Hestia.Từ khóa: tắc động mạch phổi cấp, thuyên tắc phổi cấp, tỷ lệ tử vong, Hestia, sPESI.I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tắc động mạch phổi được định nghĩa là sự hiện nay chủ yếu dựa trên các phương pháptắc nghẽn của động mạch phổi bởi một dị vật phân tầng nguy cơ tử vong. Năm 2019, Hội Timtuần hoàn, thường là huyết khối, khí, tổ chức mạch Châu Âu đưa ra mô hình phân loại dựau hoặc mỡ, trong đó nguyên nhân thường gặp trên tình trạng huyết động, điểm PESI hoặcnhất là do huyết khối. Huyết khối này thường sPESI, bằng chứng suy thất phải trên cắt lớpxuất hiện ở tĩnh mạch sâu chi dưới và di chuyển vi tính động mạch phổi hoặc siêu âm tim vàtheo dòng tuần hoàn về tim phải và gây tắc xét nghiệm các dấu ấn sinh học. Bệnh nhân cóđộng mạch phổi. Tắc động mạch phổi và huyết nguy cơ cao hoặc trung bình nên được nhậpkhối tĩnh mạch sâu chi dưới chính là hai biểu viện. Ngược lại, những bệnh nhân có nguy cơhiện lâm sàng phổ biến nhất của bệnh lý huyết rất thấp có thể được điều trị tại nhà.4 Thangkhối tĩnh mạch. Tỷ lệ mắc bệnh là 0,75 - 2,69 điểm PESI và dạng đơn giản của nó là sPESItrên 1000 người hàng năm.1 Tỷ lệ mắc bệnh đóng một vai trò rất quan trọng trong phân loạităng theo độ tuổi, đạt 2 - 7/1000 người trên 70 bệnh nhân ban đầu. Nhiều nghiên cứu trên thếtuổi một năm.2,3 Trong bối cảnh già hóa dân số, giới và tại Việt Nam đã chứng minh cả hai cóđiều này làm tăng gánh nặng bệnh tật ở tất cả vai trò như nhau trong tiên lượng bệnh nhân tắccác quốc gia. động mạch phổi cấp.5 Điều trị cấp cứu đóng vai trò quan trọng và Mặt khác, việc phân tầng nguy cơ giúp bác sĩ tiên lượng bệnh và đưa ra các quyết định xửTác giả liên hệ: Hoàng Bùi Hải trí hoặc điều trị tốt hơn. Năm 2011, tiêu chuẩnBệnh viện Đại học Y Hà Nội Hestia bao gồm 11 tiêu chí đã được ban hànhEmail: hoangbuihai@hmu.edu.vn để lựa chọn những bệnh nhân có thể điều trị tạiNgày nhận: 08/08/2022 nhà. Theo Zondag, cả điểm sPESI và HestiaNgày được chấp nhận: 31/08/2022 đều có thể loại trừ hơn 50% bệnh nhân điều trịTCNCYH 160 (12V1) - 2022 83 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCngoại viện có cùng nguy cơ tử vong sớm thấp. đến 01/12/2020.Tuy nhiên, Hestia hoàn thiện hơn và có thể loại Cỡ mẫu nghiên cứu: lấy mẫu toàn bộ, thutrừ một tỷ lệ bệnh nhân nguy cơ cao bởi sPESI thập theo trình tự thời gian.mà không có trường hợp tử vong.6 Phương pháp thu thập số liệu: danh sách Tại Việt Nam, việc sử dụng thang điểm các bệnh nhân với mã số bệnh án từ các nghiênHestia để phân loại và tiên lượng bệnh nhân cứu tiến cứu đã làm từ năm 2013. Số liệu đượctắc động mạch phổi chưa phổ biến và cũng thu thập từ hồ sơ bệnh án theo mục tiêu nghiênchưa có nghiên cứu nào liên quan đến thang cứu với bệnh án nghiên cứu.điểm này. Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên Các biến nghiên cứu chínhcứu này nhằm mục tiêu: Đánh giá giá trị tiên Đánh giá tình trạng sống còn của bệnh nhân:lượng tử vong trong vòng 30 ngày của thang - Các trường hợp tử vong tại bệnh viện baođiểm Hestia so với thang điểm sPESI trên đối gồm: bệnh nhân tử vong tại viện ghi nhận từtượng người bệnh tắc động mạch phổi cấp tại bệnh án hoặc tình trạng nặng, sốc, gia đìnhViệt Nam. hoặc người đại diện của bệnh nhân ký hồ sơ xin dừng điều trị và đưa bệnh nhân về nhà. CácII. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP trường hợp xin về được xác nhận lại thông qua1. Đối tượng số điện thoại người nhà ghi trong bệnh án. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân - Với các bệnh nhân đã ra viện, nghiên cứu Bệnh nhân trên 18 tuổi.Chẩ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giá trị của thang điểm Hestia và Spesi trong tiên lượng tử vong 30 ngày ở bệnh nhân tắc động mạch phổi cấp TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC GIÁ TRỊ CỦA THANG ĐIỂM HESTIA VÀ SPESI TRONG TIÊN LƯỢNG TỬ VONG 30 NGÀY Ở BỆNH NHÂN TẮC ĐỘNG MẠCH PHỔI CẤP Lê Thị Quỳnh Trang1, Bùi Thị Hương Thảo1 Đỗ Giang Phúc2 và Hoàng Bùi Hải1,2, 1 Trường Đại học Y Hà Nội 2 Bệnh viện Đại học Y Hà Nội Nghiên cứu nhằm đánh giá giá trị tiên lượng tử vong 30 ngày của thang điểm Hestia so với thang điểmsPESI ở bệnh nhân tắc động mạch phổi cấp tại Việt Nam. Đây là nghiên cứu mô tả hồi cứu. Nghiên cứu đãthu thập được 147 bệnh nhân, trong đó 17 bệnh nhân (11,6%) tử vong trong vòng 30 ngày do mọi nguyênnhân. Hai phương pháp sPESI và Hestia cùng phân loại 23,8% bệnh nhân vào nhóm nguy cơ thấp. Đốivới tiên lượng chung, sPESI có độ nhạy và giá trị tiên lượng âm tính lần lượt là: 94,12% và 97,14%; Hestiacó độ nhạy và giá trị tiên lượng âm tính là 83,35% và 91,43%. Giá trị tiên lượng tử vong 30 ngày do mọinguyên nhân ở bệnh nhân tắc động mạch phổi cấp của mô hình sPESI là tốt hơn so với mô hình Hestia.Từ khóa: tắc động mạch phổi cấp, thuyên tắc phổi cấp, tỷ lệ tử vong, Hestia, sPESI.I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tắc động mạch phổi được định nghĩa là sự hiện nay chủ yếu dựa trên các phương pháptắc nghẽn của động mạch phổi bởi một dị vật phân tầng nguy cơ tử vong. Năm 2019, Hội Timtuần hoàn, thường là huyết khối, khí, tổ chức mạch Châu Âu đưa ra mô hình phân loại dựau hoặc mỡ, trong đó nguyên nhân thường gặp trên tình trạng huyết động, điểm PESI hoặcnhất là do huyết khối. Huyết khối này thường sPESI, bằng chứng suy thất phải trên cắt lớpxuất hiện ở tĩnh mạch sâu chi dưới và di chuyển vi tính động mạch phổi hoặc siêu âm tim vàtheo dòng tuần hoàn về tim phải và gây tắc xét nghiệm các dấu ấn sinh học. Bệnh nhân cóđộng mạch phổi. Tắc động mạch phổi và huyết nguy cơ cao hoặc trung bình nên được nhậpkhối tĩnh mạch sâu chi dưới chính là hai biểu viện. Ngược lại, những bệnh nhân có nguy cơhiện lâm sàng phổ biến nhất của bệnh lý huyết rất thấp có thể được điều trị tại nhà.4 Thangkhối tĩnh mạch. Tỷ lệ mắc bệnh là 0,75 - 2,69 điểm PESI và dạng đơn giản của nó là sPESItrên 1000 người hàng năm.1 Tỷ lệ mắc bệnh đóng một vai trò rất quan trọng trong phân loạităng theo độ tuổi, đạt 2 - 7/1000 người trên 70 bệnh nhân ban đầu. Nhiều nghiên cứu trên thếtuổi một năm.2,3 Trong bối cảnh già hóa dân số, giới và tại Việt Nam đã chứng minh cả hai cóđiều này làm tăng gánh nặng bệnh tật ở tất cả vai trò như nhau trong tiên lượng bệnh nhân tắccác quốc gia. động mạch phổi cấp.5 Điều trị cấp cứu đóng vai trò quan trọng và Mặt khác, việc phân tầng nguy cơ giúp bác sĩ tiên lượng bệnh và đưa ra các quyết định xửTác giả liên hệ: Hoàng Bùi Hải trí hoặc điều trị tốt hơn. Năm 2011, tiêu chuẩnBệnh viện Đại học Y Hà Nội Hestia bao gồm 11 tiêu chí đã được ban hànhEmail: hoangbuihai@hmu.edu.vn để lựa chọn những bệnh nhân có thể điều trị tạiNgày nhận: 08/08/2022 nhà. Theo Zondag, cả điểm sPESI và HestiaNgày được chấp nhận: 31/08/2022 đều có thể loại trừ hơn 50% bệnh nhân điều trịTCNCYH 160 (12V1) - 2022 83 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCngoại viện có cùng nguy cơ tử vong sớm thấp. đến 01/12/2020.Tuy nhiên, Hestia hoàn thiện hơn và có thể loại Cỡ mẫu nghiên cứu: lấy mẫu toàn bộ, thutrừ một tỷ lệ bệnh nhân nguy cơ cao bởi sPESI thập theo trình tự thời gian.mà không có trường hợp tử vong.6 Phương pháp thu thập số liệu: danh sách Tại Việt Nam, việc sử dụng thang điểm các bệnh nhân với mã số bệnh án từ các nghiênHestia để phân loại và tiên lượng bệnh nhân cứu tiến cứu đã làm từ năm 2013. Số liệu đượctắc động mạch phổi chưa phổ biến và cũng thu thập từ hồ sơ bệnh án theo mục tiêu nghiênchưa có nghiên cứu nào liên quan đến thang cứu với bệnh án nghiên cứu.điểm này. Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên Các biến nghiên cứu chínhcứu này nhằm mục tiêu: Đánh giá giá trị tiên Đánh giá tình trạng sống còn của bệnh nhân:lượng tử vong trong vòng 30 ngày của thang - Các trường hợp tử vong tại bệnh viện baođiểm Hestia so với thang điểm sPESI trên đối gồm: bệnh nhân tử vong tại viện ghi nhận từtượng người bệnh tắc động mạch phổi cấp tại bệnh án hoặc tình trạng nặng, sốc, gia đìnhViệt Nam. hoặc người đại diện của bệnh nhân ký hồ sơ xin dừng điều trị và đưa bệnh nhân về nhà. CácII. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP trường hợp xin về được xác nhận lại thông qua1. Đối tượng số điện thoại người nhà ghi trong bệnh án. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân - Với các bệnh nhân đã ra viện, nghiên cứu Bệnh nhân trên 18 tuổi.Chẩ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Tắc động mạch phổi cấp Thuyên tắc phổi cấp Thang điểm Hestia Thang điểm SpesiTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 314 0 0
-
8 trang 269 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 259 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 245 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 232 0 0 -
13 trang 214 0 0
-
5 trang 212 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 211 0 0 -
8 trang 211 0 0