Danh mục

Giá trị của X quang bụng không chuẩn bị trong chẩn đoán tắc tá tràng bẩm sinh do nguyên nhân nội tại ở trẻ sơ sinh

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 302.18 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu nhằm đánh giá giá trị của X quang bụng không chuẩn bị trong chẩn đoán tắc tá tràng bẩm sinh (TTBS) do nguyên nhân nội tại ở trẻ sơ sinh. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu được thực hiện trên 46 bệnh nhi sơ sinh trong khoảng thời gian từ tháng 01 năm 2015 đến tháng 05 năm 2020 tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức với lâm sàng nghi ngờ tắc TTBS, được chụp X quang bụng không chuẩn bị, sau đó được phẫu thuật với chẩn đoán sau phẫu thuật là tắc TTBS.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giá trị của X quang bụng không chuẩn bị trong chẩn đoán tắc tá tràng bẩm sinh do nguyên nhân nội tại ở trẻ sơ sinh vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2020nhóm kết cục[2], nghiên cứu của Eva Giralt- thường có kết cục xấu, mức độ hồi phục lâmSteinhaue lại cho thấy rằng điểm CHA2DS2-VASc sàng kém.có liên quan độc lập đến kết cục kém[5]. - Một số yếu tố tiên lượng kết cục xấu ở bệnh Trong các biến chứng lúc nằm viện, chúng tôi nhân nhồi máu não có rung nhĩ bao gồm: Điểmthấy có mối liên hê giữa biến chứng nhồi máu NIHSS >11 tại thời điểm vào viện, điểm Glasgownão chuyển dạng chảy máu và biến chứng viêm ≤ 13 tại thời điểm vào viện, biến chứng nhồiphổi với độ hồi phục lâm sàng kém. Nhóm bệnh máu não chuyển dạng chảy máu và biến chứngnhân có biến chứng nhồi máu chuyển dạng chảy viêm phổi. Trong đó, biến chứng viêm phổi làmáu hồi phục kém chiếm tỷ lệ là 92,6%, so với yếu tố tiên lượng độc lập kết cục xấu với OR =nhóm không có biến chứng chuyển dạng chảy 13, khoảng tin cậy 95% từ 1,4 đến 122,39.máu chiếm 51,15% (P TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2020đối cao trong chẩn đoán tắc TTBS do nguyên nhân nội II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUtại ở trẻ sơ sinh. Từ khóa: tắc tá tràng, bẩm sinh, nội tại, bóng đôi Đối tượng nghiên cứu. Các bệnh nhi sơ sinh (≤ 30 ngày tuổi), lâm sàng nghi ngờ tắcSUMMARY TTBS, được chụp X quang bụng không chuẩn bị VALUE OF PLAIN ABDOMINAL trước phẫu thuật tại khoa Chẩn đoán hình ảnh RADIOGRAPH IN THE DIAGNOSIS OF bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, được phẫu thuật CONGENITAL INTRINSIC DUODENAL tại khoa Phẫu thuật nhi và trẻ sơ sinh bệnh viện OBTRUCTION IN NEONATES Hữu nghị Việt Đức với chẩn đoán sau phẫu thuật Objectives: This study aims to evaluate the valueof plain abdominal radiograph in the diagnosis of là tắc TTBS, gia đìnhđồng ý tham gia vào nghiêncongenital intrinsic duodenal obstruction in neonates. cứu, có hồ sơ bệnh án đầy đủ.Marterial and Methods: The propestive study was Kỹ thuật chụp X quang bụng khôngconducted on 46 neonatal patients from January 2015 chuẩn bị. Được thực hiện trênmáy chụp Xto May 2020 at Viet Duc Hospital with clinical suspicion quang HITACHI DHF – 155HII đặt tại khoa Chẩnof duodenal obtruction, were taken plain abdominal đoán hình ảnh Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức.Cỡradiograph, then were operated and diagnosed withcongenital duodenal obtruction. The images ofplain phim 24x30cm. Phim và lưới chống mờ được đặtabdominal radiographwere described, compared with dọc trên giá treo phim.Tư thế bệnh nhân: giữthe results of surgery.The sensitivity, specificity, bệnh nhân ở tư thế đứng trước giá treo phimpositive and negative predictive values of plain (người giữ mặc áo chì). Bụng áp sát vào phim.abdominal radiographin the diagnosis of congenital Điều chỉnh sao cho cột sống thắt lưng vào giữaintrinsic duodenal obstruction in neonates werecalculated. Results: Double bubble images were phim theo trục dọc. Đặt cạnh dưới cassette từaccounted for a high rate, reached 95.6%; in which khớp mu trở lên. Tia trung tâm: chiếu vuông góctrue double bubble sign reached 58.7%.The với phim khu trú vào vị trí điểm chính giữasensitivity, specificity, positive and negative predictive đường nối hai mào chậu. Thông số chụp: 60 –values of true “double bubble sign” on plain abdominal 65 kV, 1.6 – 3.2 mA,100cm, có lưới chống mờ.radiograph in the diagnosis of congenital intrinsic Quy trình, phương pháp thu thập số liệu.duodenal obstruction were 67.6%; 77.8%; 92.6%;36.8%. Conclusion: The plain abdominal radiograph Thu thập các thông tin về đặc điểm của mẫushowed average sensitivity and relatively high nghiên cứu bao gồm các thông tin về tuổi, giới,specificity in the diagnosis of congenital intrinsic các dị tật kết hợp, triệu chứng lâm sàng, kết quảduodenal obstruction in neonates. siêu âm trước sinh, kết quả phẫu thuật. Đặc Keywords: duodenal obtruction, congenital, điểm hình ảnh trên phim X quang bụng khôngintrinsic, double bubble. chuẩn bị bao gồm: (1) số lượng bóng khí, (2) vịI. ĐẶT VẤN ĐỀ trí bóng khí thứ hai (trùng cột sống hay nằm Tắc tá tràng bẩm sinh (TTBS) là sự bít tắc cạnh phải cột sống) (3) hình dạng bóng khí thứhoàn toàn hay không hoàn toàn của tá tràng do hai (tròn hay dẹt),(4) tình trạng khí trong cáccác nguyên nhân bẩm sinh, gồm nhóm nguyên quai ruột phía sau (không có khí trong các quainhân ngoại lai và nhóm nguyên nhân nội tại, ruột phía sau hoặc có khí trong các quai ruộttrong đó nhóm nguyên nhân nội tại bao gồm phía sau),(5) “hình ảnh bóng đôi” điển hình dượcteo, hẹp tá tràng1. Tắc TTBS do nguyên nhân nội định nghĩa khi có hai bóng khí lớn và tròn trongtại thường gặp với tỷ lệ mắc khoảng 1/6000 đến đó một bóng khí nằm ở vị trí dạ dày chỗ dưới1/10000 trẻ mới sinh2. Bên cạnh đó, tắc TTBS do sườn trái, cạnh trái cột sống và bóng khí thứ hainguyên nhân nội tại thường phối hợp với các dị nằm ở vị trí tá tràng chỗ dưới sườn ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: