Giá trị hiệu số biên độ sóng S và sóng R tại chuyển đạo V1 và V2 trong phân biệt vị trí rối loạn nhịp thất khởi phát từ đường ra tâm thất
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 847.24 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục đích của nghiên cứu này là xác định giá trị của một tiêu chuẩn điện tâm đồ mới trong việc định hướng nguồn gốc khởi phát rối loạn nhịp thất từ đường ra tâm thất thông qua việc đo đạc hiệu số giữa biên độ sóng S- sóng R tại 2 chuyển đạo V1 và V2.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giá trị hiệu số biên độ sóng S và sóng R tại chuyển đạo V1 và V2 trong phân biệt vị trí rối loạn nhịp thất khởi phát từ đường ra tâm thất TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 537 - th¸ng 4 - sè 1B - 2024 classification and clinical concepts]. Ann Chir 8. Chmielewski P., Warchol L., Gala-Bladzinska Plast Esthet, 40 (5), pp. 447-525. A., Mroz I., Walocha J., et al. (2016), Blood7. Carriquiry C., Aparecida Costa M., Vasconez vessels of the shin - posterior tibial artery - L. O. (1985), An anatomic study of the anatomy - own studies and review of the septocutaneous vessels of the leg. Plast Reconstr literature. Folia Med Cracov, 56 (3), pp.5-9 Surg, 76 (3), pp. 354-63. GIÁ TRỊ HIỆU SỐ BIÊN ĐỘ SÓNG S VÀ SÓNG R TẠI CHUYỂN ĐẠO V1 VÀ V2 TRONG PHÂN BIỆT VỊ TRÍ RỐI LOẠN NHỊP THẤT KHỞI PHÁT TỪ ĐƯỜNG RA TÂM THẤT Phan Đình Phong1,2, Nguyễn Tuấn Việt3TÓM TẮT must be used during the procedure. Results: The difference between the total amplitute S-R in lead V1 62 Mục tiêu: Chẩn đoán phân biệt vị trí khởi phát and V2 in the arrhythmia group originating from therối loạn nhịp thất từ đường ra tâm thất phải (RVOT) LVOT was lower than the group originating from thehay đường ra tâm thất trái (LVOT) bằng điện tâm đồ RVOT (p < 0.001). The Cut-off value to predict thecó thể giúp định hướng thủ thuật triệt đốt qua đường site of origin (calculated by analyzing the ROC curve)ống thông, giúp rút ngắn thời gian thủ thuật, thời gian was: 1,604 mV (Sensitivity: 93%, specificity: 84.7%,chiếu tia X, giảm số lượng đường vào mạch máu. Kết positive diagnostic value: 85.3%, negative diagnosticquả: Hiệu số biên độ sóng S-sóng R tại chuyển đạo value: 91.7%). The area under the curve (AUC) wasV1 và V2 của nhóm rối loạn nhịp khởi phát từ LVOT 0.875 (p < 0.001). Conclusion: The differencethấp hơn có ý nghĩa nhóm khởi phát từ RVOT (p < between the total S-R amplitude of >1,6 mV is a0,001). Giá trị Cut-off sử dụng để dự đoán vị trí khởi valued ECG criterion to predict RVOT rather than LVOTphát rối loạn nhịp từ RVOT được tính toán bằng việc origin. Keywords: Location of ventricular arrhythmia,phân tích đường cong ROC là: 1,604 mV đạt độ nhạy: right ventricular outflow tract (RVOT), left ventricular93.2%, độ đặc hiệu: 84.7%, giá trị chẩn đoán dương outflow tract (LVOT), the difference in total S-R wavetính: 85.3%, giá trị chẩn đoán âm tính: 91.7%. Diện amplitude at V1 and V2.tích dưới đường cong (AUC) là 0.875 (p < 0,001). Kếtluận: Hiệu số biên độ sóng S-sóng R tại chuyển đạo I. ĐẶT VẤN ĐỀV1 và V2 >1,6 mV có ý nghĩa dự báo vị trí khởi phátrối loạn nhịp thất từ đường ra thất phải so với đường Các rối loạn nhịp thất khởi phát từ đường rara thất trái. Chỉ số này có thể sử dụng kết hợp cùng tâm thất (ventricular outflow tract) khá thườngvới các thông số điện tâm đồ khác để tăng khả năng gặp. Mặc dù loại hình rối loạn nhịp này được coichẩn đoán. Từ khoá: Vị trí rối loạn nhịp thất, đường là khá lành tính, tuy nhiên hối loạn nhịp thất vớira thất phải (RVOT), đường ra thất trái (LVOT), hiệu tần suất xuất hiện dày (gánh nặng rối loạn cao)số tổng biên độ sóng S-R tại V1 và V2. có thể gây triệu chứng ở các mức độ khác nhau,SUMMARY ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của ngườiTHE VALUE OF DIFFERENCE BETWEEN S- bệnh, thậm chí, một số trường hợp có thể gâyWAVE AND R-WAVE AMPLITUDES IN LEAD suy giảm chức năng thất trái và suy tim lâm V1 AND V2 IN PREDICTING THE ORIGIN sàng. Triệt đốt qua đường ống thông đã được OF OUTFLOW TRACT VENTRICULAR chứng minh là một phương pháp có hiệu quả cao ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giá trị hiệu số biên độ sóng S và sóng R tại chuyển đạo V1 và V2 trong phân biệt vị trí rối loạn nhịp thất khởi phát từ đường ra tâm thất TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 537 - th¸ng 4 - sè 1B - 2024 classification and clinical concepts]. Ann Chir 8. Chmielewski P., Warchol L., Gala-Bladzinska Plast Esthet, 40 (5), pp. 447-525. A., Mroz I., Walocha J., et al. (2016), Blood7. Carriquiry C., Aparecida Costa M., Vasconez vessels of the shin - posterior tibial artery - L. O. (1985), An anatomic study of the anatomy - own studies and review of the septocutaneous vessels of the leg. Plast Reconstr literature. Folia Med Cracov, 56 (3), pp.5-9 Surg, 76 (3), pp. 354-63. GIÁ TRỊ HIỆU SỐ BIÊN ĐỘ SÓNG S VÀ SÓNG R TẠI CHUYỂN ĐẠO V1 VÀ V2 TRONG PHÂN BIỆT VỊ TRÍ RỐI LOẠN NHỊP THẤT KHỞI PHÁT TỪ ĐƯỜNG RA TÂM THẤT Phan Đình Phong1,2, Nguyễn Tuấn Việt3TÓM TẮT must be used during the procedure. Results: The difference between the total amplitute S-R in lead V1 62 Mục tiêu: Chẩn đoán phân biệt vị trí khởi phát and V2 in the arrhythmia group originating from therối loạn nhịp thất từ đường ra tâm thất phải (RVOT) LVOT was lower than the group originating from thehay đường ra tâm thất trái (LVOT) bằng điện tâm đồ RVOT (p < 0.001). The Cut-off value to predict thecó thể giúp định hướng thủ thuật triệt đốt qua đường site of origin (calculated by analyzing the ROC curve)ống thông, giúp rút ngắn thời gian thủ thuật, thời gian was: 1,604 mV (Sensitivity: 93%, specificity: 84.7%,chiếu tia X, giảm số lượng đường vào mạch máu. Kết positive diagnostic value: 85.3%, negative diagnosticquả: Hiệu số biên độ sóng S-sóng R tại chuyển đạo value: 91.7%). The area under the curve (AUC) wasV1 và V2 của nhóm rối loạn nhịp khởi phát từ LVOT 0.875 (p < 0.001). Conclusion: The differencethấp hơn có ý nghĩa nhóm khởi phát từ RVOT (p < between the total S-R amplitude of >1,6 mV is a0,001). Giá trị Cut-off sử dụng để dự đoán vị trí khởi valued ECG criterion to predict RVOT rather than LVOTphát rối loạn nhịp từ RVOT được tính toán bằng việc origin. Keywords: Location of ventricular arrhythmia,phân tích đường cong ROC là: 1,604 mV đạt độ nhạy: right ventricular outflow tract (RVOT), left ventricular93.2%, độ đặc hiệu: 84.7%, giá trị chẩn đoán dương outflow tract (LVOT), the difference in total S-R wavetính: 85.3%, giá trị chẩn đoán âm tính: 91.7%. Diện amplitude at V1 and V2.tích dưới đường cong (AUC) là 0.875 (p < 0,001). Kếtluận: Hiệu số biên độ sóng S-sóng R tại chuyển đạo I. ĐẶT VẤN ĐỀV1 và V2 >1,6 mV có ý nghĩa dự báo vị trí khởi phátrối loạn nhịp thất từ đường ra thất phải so với đường Các rối loạn nhịp thất khởi phát từ đường rara thất trái. Chỉ số này có thể sử dụng kết hợp cùng tâm thất (ventricular outflow tract) khá thườngvới các thông số điện tâm đồ khác để tăng khả năng gặp. Mặc dù loại hình rối loạn nhịp này được coichẩn đoán. Từ khoá: Vị trí rối loạn nhịp thất, đường là khá lành tính, tuy nhiên hối loạn nhịp thất vớira thất phải (RVOT), đường ra thất trái (LVOT), hiệu tần suất xuất hiện dày (gánh nặng rối loạn cao)số tổng biên độ sóng S-R tại V1 và V2. có thể gây triệu chứng ở các mức độ khác nhau,SUMMARY ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của ngườiTHE VALUE OF DIFFERENCE BETWEEN S- bệnh, thậm chí, một số trường hợp có thể gâyWAVE AND R-WAVE AMPLITUDES IN LEAD suy giảm chức năng thất trái và suy tim lâm V1 AND V2 IN PREDICTING THE ORIGIN sàng. Triệt đốt qua đường ống thông đã được OF OUTFLOW TRACT VENTRICULAR chứng minh là một phương pháp có hiệu quả cao ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Vị trí rối loạn nhịp thất Đường ra thất phải Đường ra thất trái Điện tâm đồGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 312 0 0 -
5 trang 305 0 0
-
8 trang 259 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 249 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 234 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 221 0 0 -
8 trang 201 0 0
-
13 trang 201 0 0
-
5 trang 200 0 0
-
9 trang 194 0 0