Danh mục

Giá trị kết hợp đa chuỗi xung cộng hưởng từ thường quy, khuếch tán và tưới máu trong chẩn đoán trước điều trị u lympho não nguyên phát và u nguyên bào thần kinh đệm

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.05 MB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Giá trị kết hợp đa chuỗi xung cộng hưởng từ thường quy, khuếch tán và tưới máu trong chẩn đoán trước điều trị u lympho não nguyên phát và u nguyên bào thần kinh đệm được thực hiện nhằm mục đích xác định hiệu quả khi kết hợp các chuỗi xung cộng hưởng từ (CHT) thường quy, khuếch tán và tưới máu trong phân biệt u lympho não nguyên phát (ULNNP) và u nguyên bào thần kinh đệm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giá trị kết hợp đa chuỗi xung cộng hưởng từ thường quy, khuếch tán và tưới máu trong chẩn đoán trước điều trị u lympho não nguyên phát và u nguyên bào thần kinh đệm vietnam medical journal n01 - JULY - 2023 Có sự liên quan có ý nghĩa thống kê giữa Knowledge on Prevention of Catheter-Associatedkiến thức và thái độ về phòng ngừa NKTN của Urinary Tract Infection in a Selected Hospital of Mangaluru”, Journal of Health and Allied Sciencesđiều dưỡng nghiên cứu (p TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 528 - th¸ng 7 - sè 1 - 2023tốt giữa nhóm với kết quả mô bệnh học, có độ nhạy ảnh. Yếu tố nguy cơ duy nhất đã được xác định94,4%, độ đặc hiệu 100%, giá trị dự đoán dương tính trên bệnh nhân ULNNP là suy giảm miễn dịch.100%, giá trị dự đoán âm tính 96,4%, độ chính xác97,2%. Kết luận: Việc kết hợp thêm chuỗi xung CHT [2] Chẩn đoán phân biệt ULNNP và UNBTKĐ làkhuếch tán và tưới máu giúp cải thiện khả năng phân rất quan trọng vì các chiến lược điều trị và tiênbiệt ULNNP với UNBTKĐ so với chỉ sử dụng chuỗi xung lượng cho hai khối u này khác nhau đáng kể.CHT thường quy. Từ khoá: Cộng hưởng từ thường Trên những bệnh nhân UNBTKĐ, phẫu thuật cắtquy, Cộng hưởng từ khuếch tán, Cộng hưởng từ tưới bỏ toàn bộ sau đó là xạ trị và hóa trị liệu làmáu, U nguyên bào thần kinh đệm, U lympho não phương pháp điều trị được lựa chọn [1], trongnguyên phát khi bệnh nhân ULNNP thường trải qua sinh thiếtSUMMARY sau đó là hóa trị liệu methotrexate liều cao. [3]THE COMBINED ROLE OF CONVENTIONAL, Trong vài thập kỷ qua, các kỹ thuật chẩn đoán DIFFUSION AND PERFUSION MAGNETIC hình ảnh không xâm lấn đã không ngừng phátRESONANCE IMAGING IN PREOPERATIVE triển và cộng hưởng từ (CHT) là một trong số DIFFERENTIATION BETWEEN PRIMARY đó. Việc kết hợp các hình ảnh CHT với kết quả CENTRAL NERVOUS SYSTEM LYMPHOMA sinh thiết mô bệnh học giúp tăng độ nhạy và độ AND GLIOBLASTOMA đặc hiệu trong chẩn đoán phân biệt ULNNP với Objectives: The purpose of this study was to UNBTKĐ. Do sự khó khăn trong việc chẩn đoándetermine the efficacy of the combination ofconventional, diffusion-weighted imaging (DWI) and trên các chuỗi xung CHT thường quy, hiện naydynamic susceptibility contrast-enhanced perfusion- nhiều nơi trên thế giới đã áp dụng các chuỗiweighted imaging (DSC-PWI) magnetic resonance xung nâng cao, đặc biệt chuỗi xung CHT khuếchimaging (MR imaging) in differentiate between primary tán và CHT tưới máu nhằm cung cấp các đặccentral nervous system lymphoma (PCNSLs) and điểm sinh lý của khối u giúp chẩn đoán xác định,glioblastoma (GBMs). Methods and subject: Ourretrospective study evaluated 45 patients with phân biệt ULNNP với UNBTKĐ. [2][4] Tuy nhiênhistologically confirmed brain tumors, including 18 tại Việt Nam còn rất ít nghiên cứu về vấn đề này,PCNSLs and 27 GBMs. All patients underwent do đó mục đích nghiên cứu của chúng tôi làconventional MR imaging, DWI, DSC-PWI before đánh giá vai trò của các chuỗi xung CHT thườngsurgical removal of the lesion or stereotactic biopsy. quy, khuếch tán và tưới máu và tìm ra sự kếtThree doctors approached four separate imaging hợp tối ưu giúp phân biệt ULNNP với UNBTKĐ.groups: A (only conventional sequences), B(conventional and diffusion sequences), C (both II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUconventional, diffusion and perfusion sequences). Thekappa (κ) index was used to compare the 2.1. Phương pháp nghiên cứu. Chúng tôihistopathological diagnosis between groups. Results: đã tiến hành hồi cứu những bệnh nhân đượcGroups B had weak consistency (κ = 0,569), lower chẩn đoán mắc UNBTKĐ hoặc ULNNP tại bệnhthan groups A (κ = 0,808) and C (κ = 0,953). Groups viện Hữu nghị Việt Đức trong thời gian từ thángC had almost prefect consistency with high sensitivity 1 năm 2019 đến tháng 12 năm 2022 dựa trên(94,4%), specificity (100%), positive predictive value tiêu chuẩn mô bệnh học của Tổ chức Y tế Thế(100%), negative predictive value (96,4%), andaccuracy (ACC) (97,2%). Conclusions: Diffusion and giới (WHO) năm 2021. [5] Nghiên cứu của chúngperfusion sequences improve differentiate diagnosis tôi bao gồm 45 bệnh nhân u não được chẩnbetween PCNSLs and GBMs compared to conventional đoán xác định bằng mô bệnh học, bao gồm 27sequences a ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: