![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
GIÁ TRỊ NỒNG ĐỘ ĐỈNH ESTRADIOL Ở NHỮNG CHU KỲ KÍCH THÍCH BUỒNG TRỨNG TRONG THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM
Số trang: 14
Loại file: pdf
Dung lượng: 176.10 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu: Đánh giá mối liên quan giữa giá trị nồng độ đỉnh estradiol (E2) cao và kết cục điều trị của những chu kỳ kích thích buồng trứng có kiểm soát (COH) trong thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) tại bệnh viện Hùng Vương. Thiết kế nghiên cứu: Đoàn hệ tiền cứu. Kết quả: Tùy theo nồng độ đỉnh estradiol của bệnh nhân, chúng tôi chia hai nhóm bệnh nhân: ≥4300 pg/ml (nồng độ đỉnh estradiol cao), và ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
GIÁ TRỊ NỒNG ĐỘ ĐỈNH ESTRADIOL Ở NHỮNG CHU KỲ KÍCH THÍCH BUỒNG TRỨNG TRONG THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM GIÁ TRỊ NỒNG ĐỘ ĐỈNH ESTRADIOL Ở NHỮNG CHU KỲ KÍCHTHÍCH BUỒNG TRỨNG TRONG THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆMTÓM TẮTMục tiêu: Đánh giá mối liên quan giữa giá trị nồng độ đỉnh estradiol (E2) caovà kết cục điều trị của những chu kỳ kích thích buồng trứng có kiểm soát(COH) trong thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) tại bệnh viện Hùng Vương.Thiết kế nghiên cứu: Đoàn hệ tiền cứu.Kết quả: Tùy theo nồng độ đỉnh estradiol của bệnh nhân, chúng tôi chia hainhóm bệnh nhân: ≥4300 pg/ml (nồng độ đỉnh estradiol cao), và THE VALUE OF HIGH PEAK ESTRADIOL LEVELS DURINGCONTROLLED OVARIAN HYPERSTIMULATION IN IN VITROFERTILIZATIONVo Thanh Lien Anh, Nguyen Duy Tai* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 165 -169Objective: To examine the relationships between high peak serum estradiol(E2) levels and treatment outcome during controlled ovarian hyperstimulation(COH) in in vitro fertilization (IVF) cycles at Hung Vuong hospital.Design: Prospective cohort.Result(s): Accoding to patients peak estradiol, they were divided into twogroup: ≥4300 pg/ml (high peak estradiol), and GIỚI THIỆUTừ khi Louise Brown - em bé đầu tiên ra đời nhờ kỹ thuật IVF vào năm 1978tại nước Anh, IVF trở thành một trong những phương pháp điều trị không cònxa lạ với các trường hợp hiếm muộn.Trong hầu hết các chu kỳ IVF, gonadotrophins ngoại sinh được sử dụng mộtmình hay kết hợp nhằm gia tăng số nang noãn thu nhận vào nhóm nan g noãnphát triển và duy trì đến giai đoạn phóng noãn. Quá trình này gọi là kích thíchbuồng trứng có kiểm soát. Nhờ sự chiêu tập một số lượng lớn nang noãn này sẽtăng số trứng thu được, tăng cơ hội có trứng thụ tinh, tăng số phôi có thểchuyển phôi, và tỉ lệ thành công IVF cao hơn. Do sự phát triển đa nang noãn,nồng độ estradiol vượt cao trên mức sinh lý bình thường, có thể đạt hơn gấpmười lần nồng độ estradiol của chu kỳ tự nhiên(Error! Reference source not found.). Dướisự tác động của hormone steroid này sẽ làm thay đổi nội mạc tử cung, có thểảnh hưởng sự tiếp nhận phôi làm tổ.Tuy nhiên, ảnh hưởng của sự gia tăng nồng độ estradiol như vậy lên kết cụccủa chu kỳ IVF vẫn còn bàn cãi với những bằng chứng trái ngược nhau. Sựtăng chế tiết hormone steroid buồng trứng có thể ảnh hưởng xấu lên sự tiếpnhận phôi làm tổ của nội mạc tử cung(Error! Reference source not found.). Tuy nhiên mộtsố tác giả khác không tìm thấy điều này. A. J. Levi thấy tỉ lệ có thai giữa nhómbệnh nhân trẻ thực hiên IVF, có nồng độ estradiol cao tương đương với nhómbệnh nhân thực hiện IVF xin trứng, không được kích thích buồng trứng(Error!Reference source not found.) . Ngược lại, H.W.Jones lại báo cáo rằng sự gia tăng giá trịnồng độ estradiol tại thời điểm chích hCG lại làm tăng tỉ lệ thành công củaIVF(Error! Reference source not found.). Nồng độ estradiol còn phản ánh đáp ứng củabệnh nhân với kích thích buồng trứng. Simon C và cộng sự đã phân ra bệnhnhân có đáp ứng cao là khi nồng độ đỉnh estradiol >3000 pg/ml, tuy nhiên tácgiả không giải thích tại sao chọn mức estradiol này(Error! Reference source not found.).Một nghiên cứu khác cũng định nghĩa bệnh nhân có đáp ứng cao là nhữngngười có nồng độ đỉnh estradiol trên mức bách phân vị 75(Error! Reference source notfound.) , cho thấy tỉ lệ có thai của nhóm này cao hơn so với nhóm bệnh nhân cóđáp ứng bình thường tức nồng độ đỉnh dưới mức bách phân vị 75.Tại Việt Nam, chưa có nhiều công trình nghiên cứu vấn đề này. Do đó, nghiêncứu của chúng tôi nhằm đánh giá giá trị nồng độ đỉnh estradiol ở những chu kỳkích thích buồng trứng có kiểm soát với tỉ lệ có thai của những bệnh nhân thựchiện thụ tinh trong ống nghiệm tại khoa Hiếm Muộn, bệnh viện Hùng Vương.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUThiết kế nghiên cứuNghiên cứu đoàn hệ tiền cứuĐối tượng nghiên cứuBệnh nhân đến khám tại khoa Hiếm Muộn, bệnh viện Hùng Vương có chỉ địnhvà thực hiện IVF từ tháng 5/2005 đến tháng 5/2008.Tiêu chuẩn nhận bệnhCác trường hợp thực hiện COH của chu kỳ IVF, đã được theo dõi nồng độestradiol huyết thanh cho đến ngày chích hCG, và được chuyển phôi.Tiêu chuẩn loại trừNhững chu kỳ IVF xin trứng, chu kỳ chuyển phôi rã đông.Cách tiến hành nghiên cứuTất cả các bệnh nhân đều được sử dụng phác đồ dài pha 2. Tuyến yên đượcgiải mẫn cảm bằng GnRH đồng vận (Diphereline 0.1mg). Kích thích buồngtrứng bắt đầu khi không có nang noãn nào vượt trội, độ dày nội mạc tử cungNhóm 1: Nồng độ estradiol vào ngày chích hCG Tuổi bệnh nhân 33,1 ± 4,6Loại vô Nguyên 131(59,3%)sinh phát Thứ phát 90 (40,7%) Do vợNguyên 168(76%)nhân Do chồng 39(17,7%) KRNN 14(6,3%)Số ngày kích thích 10,8 ± 1,8nang noãnSố nang noãn trưởng 8,6 ± 4,9thành/SA(*)Độ dày nội mạc tử 10,3 ± 2,0 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
GIÁ TRỊ NỒNG ĐỘ ĐỈNH ESTRADIOL Ở NHỮNG CHU KỲ KÍCH THÍCH BUỒNG TRỨNG TRONG THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM GIÁ TRỊ NỒNG ĐỘ ĐỈNH ESTRADIOL Ở NHỮNG CHU KỲ KÍCHTHÍCH BUỒNG TRỨNG TRONG THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆMTÓM TẮTMục tiêu: Đánh giá mối liên quan giữa giá trị nồng độ đỉnh estradiol (E2) caovà kết cục điều trị của những chu kỳ kích thích buồng trứng có kiểm soát(COH) trong thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) tại bệnh viện Hùng Vương.Thiết kế nghiên cứu: Đoàn hệ tiền cứu.Kết quả: Tùy theo nồng độ đỉnh estradiol của bệnh nhân, chúng tôi chia hainhóm bệnh nhân: ≥4300 pg/ml (nồng độ đỉnh estradiol cao), và THE VALUE OF HIGH PEAK ESTRADIOL LEVELS DURINGCONTROLLED OVARIAN HYPERSTIMULATION IN IN VITROFERTILIZATIONVo Thanh Lien Anh, Nguyen Duy Tai* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 165 -169Objective: To examine the relationships between high peak serum estradiol(E2) levels and treatment outcome during controlled ovarian hyperstimulation(COH) in in vitro fertilization (IVF) cycles at Hung Vuong hospital.Design: Prospective cohort.Result(s): Accoding to patients peak estradiol, they were divided into twogroup: ≥4300 pg/ml (high peak estradiol), and GIỚI THIỆUTừ khi Louise Brown - em bé đầu tiên ra đời nhờ kỹ thuật IVF vào năm 1978tại nước Anh, IVF trở thành một trong những phương pháp điều trị không cònxa lạ với các trường hợp hiếm muộn.Trong hầu hết các chu kỳ IVF, gonadotrophins ngoại sinh được sử dụng mộtmình hay kết hợp nhằm gia tăng số nang noãn thu nhận vào nhóm nan g noãnphát triển và duy trì đến giai đoạn phóng noãn. Quá trình này gọi là kích thíchbuồng trứng có kiểm soát. Nhờ sự chiêu tập một số lượng lớn nang noãn này sẽtăng số trứng thu được, tăng cơ hội có trứng thụ tinh, tăng số phôi có thểchuyển phôi, và tỉ lệ thành công IVF cao hơn. Do sự phát triển đa nang noãn,nồng độ estradiol vượt cao trên mức sinh lý bình thường, có thể đạt hơn gấpmười lần nồng độ estradiol của chu kỳ tự nhiên(Error! Reference source not found.). Dướisự tác động của hormone steroid này sẽ làm thay đổi nội mạc tử cung, có thểảnh hưởng sự tiếp nhận phôi làm tổ.Tuy nhiên, ảnh hưởng của sự gia tăng nồng độ estradiol như vậy lên kết cụccủa chu kỳ IVF vẫn còn bàn cãi với những bằng chứng trái ngược nhau. Sựtăng chế tiết hormone steroid buồng trứng có thể ảnh hưởng xấu lên sự tiếpnhận phôi làm tổ của nội mạc tử cung(Error! Reference source not found.). Tuy nhiên mộtsố tác giả khác không tìm thấy điều này. A. J. Levi thấy tỉ lệ có thai giữa nhómbệnh nhân trẻ thực hiên IVF, có nồng độ estradiol cao tương đương với nhómbệnh nhân thực hiện IVF xin trứng, không được kích thích buồng trứng(Error!Reference source not found.) . Ngược lại, H.W.Jones lại báo cáo rằng sự gia tăng giá trịnồng độ estradiol tại thời điểm chích hCG lại làm tăng tỉ lệ thành công củaIVF(Error! Reference source not found.). Nồng độ estradiol còn phản ánh đáp ứng củabệnh nhân với kích thích buồng trứng. Simon C và cộng sự đã phân ra bệnhnhân có đáp ứng cao là khi nồng độ đỉnh estradiol >3000 pg/ml, tuy nhiên tácgiả không giải thích tại sao chọn mức estradiol này(Error! Reference source not found.).Một nghiên cứu khác cũng định nghĩa bệnh nhân có đáp ứng cao là nhữngngười có nồng độ đỉnh estradiol trên mức bách phân vị 75(Error! Reference source notfound.) , cho thấy tỉ lệ có thai của nhóm này cao hơn so với nhóm bệnh nhân cóđáp ứng bình thường tức nồng độ đỉnh dưới mức bách phân vị 75.Tại Việt Nam, chưa có nhiều công trình nghiên cứu vấn đề này. Do đó, nghiêncứu của chúng tôi nhằm đánh giá giá trị nồng độ đỉnh estradiol ở những chu kỳkích thích buồng trứng có kiểm soát với tỉ lệ có thai của những bệnh nhân thựchiện thụ tinh trong ống nghiệm tại khoa Hiếm Muộn, bệnh viện Hùng Vương.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUThiết kế nghiên cứuNghiên cứu đoàn hệ tiền cứuĐối tượng nghiên cứuBệnh nhân đến khám tại khoa Hiếm Muộn, bệnh viện Hùng Vương có chỉ địnhvà thực hiện IVF từ tháng 5/2005 đến tháng 5/2008.Tiêu chuẩn nhận bệnhCác trường hợp thực hiện COH của chu kỳ IVF, đã được theo dõi nồng độestradiol huyết thanh cho đến ngày chích hCG, và được chuyển phôi.Tiêu chuẩn loại trừNhững chu kỳ IVF xin trứng, chu kỳ chuyển phôi rã đông.Cách tiến hành nghiên cứuTất cả các bệnh nhân đều được sử dụng phác đồ dài pha 2. Tuyến yên đượcgiải mẫn cảm bằng GnRH đồng vận (Diphereline 0.1mg). Kích thích buồngtrứng bắt đầu khi không có nang noãn nào vượt trội, độ dày nội mạc tử cungNhóm 1: Nồng độ estradiol vào ngày chích hCG Tuổi bệnh nhân 33,1 ± 4,6Loại vô Nguyên 131(59,3%)sinh phát Thứ phát 90 (40,7%) Do vợNguyên 168(76%)nhân Do chồng 39(17,7%) KRNN 14(6,3%)Số ngày kích thích 10,8 ± 1,8nang noãnSố nang noãn trưởng 8,6 ± 4,9thành/SA(*)Độ dày nội mạc tử 10,3 ± 2,0 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y khoa bệnh thường gặp nghiên cứu y học lý thuyết y họcTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 319 0 0 -
5 trang 312 0 0
-
8 trang 267 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 256 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 241 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 228 0 0 -
13 trang 210 0 0
-
5 trang 209 0 0
-
8 trang 208 0 0
-
9 trang 206 0 0