Giá trị tiên lượng của nồng độ hemoglobin máu trong xạ trị đơn thuần ung thư cổ tử cung giai đoạn tiến xa
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 159.23 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm đánh giá ảnh hưởng của nồng độ Hb máu lên kết quả xạ trị ung thư cổ tử cung giai đoạn IIB-IIIB. Nghiên cứu tiến hành tiền cứu 295 bệnh nhân ung thư cổ tử cung giai đoạn IIB-IIIB điều trị tại Bệnh viện Ung bướu TP.HCM trong 2 năm 2006-2007.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giá trị tiên lượng của nồng độ hemoglobin máu trong xạ trị đơn thuần ung thư cổ tử cung giai đoạn tiến xa Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG CỦA NỒNG ĐỘ HEMOGLOBIN MÁU TRONG XẠ TRỊ ĐƠN THUẦN UNG THƯ CỔ TỬ CUNG GIAI ĐOẠN TIẾN XA Trần Đặng Ngọc Linh*, Trần Tấn Phú* TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá ảnh hưởng của nồng ñộ Hb máu lên kết quả xạ trị ung thư cổ tử cung giai ñoạn IIB - IIIB Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu 295 bệnh nhân ung thư cổ tử cung giai ñoạn IIB IIIB ñiều trị tại Bệnh viện Ung bướu TPHCM trong 2 năm 2006 - 2007. Hb máu ñược ñánh giá trước và trong lúc ñiều trị. Xạ trị ngoài bằng máy gia tốc 18MV, tổng liều 4 0Gy/phân liều 2 Gy vào vùng chậu toàn phần, sau ñó tăng liều vào chu cung và hạch chậu cho ñến 50 Gy. Xạ trị trong suất liều cao tổng liều 21 Gy/3 phân liều cách nhau mỗi tuần. Tiêu chuẩn ñánh giá chính là sống còn không bệnh (SCKB) 3 năm. Kết quả: Tỉ lệ thiếu máu trước ñiều trị và trong lúc ñiều trị là 50,4% và 54,8% trong ñó thiếu máu vừa và nặng là 11,9% và 12,1%. Bướu kích thước lớn ≥ 4 cm và giai ñoạn IIIB có tỉ lệ thiếu máu cao. Giá trị Hb máu trước khi ñiều trị không liên quan ñến tiên lượng. Nồng ñộ Hb/máu trong quá trình ñiều trị liên quan ñến SCKB 3 năm. SCKB 3 năm ñối với các trường hợp có Hb máu trong lúc ñiều trị < 8 g/dl; 8- 10 g/dl; 10 – 12 g/dl và ≥ 12 g/dl lần lượt là 33,3%; 60,6%; 65,9%; và 75,7% (p=0,003). Kết luận: Thiếu máu thường gặp trong ung thư cổ tử cung. Nồng ñộ Hb máu trong lúc ñiều trị có giá trị tiên lượng quan trọng hơn nồng ñộ Hb máu trước ñiều trị. Thiếu máu trong lúc ñiều trị liên quan ñến tiên lượng xấu. Từ khóa: Ung thư cổ tử cung, xạ trị ñơn thuần, nồng ñộ Hb máu, giá trị tiên lượng. ABSTRACT PREDICTIVE VALUE OF HEMOGLOBIN LEVEL IN DEFINITIVE RADIOTHERAPY OF STAGE IIB - IIIB CERVICAL CANCER Tran Dang Ngoc Linh, Tran Tan Phu * Y Hoc TP. Ho Chi Minh – Vol.14 - Supplement of No 4 – 2010: 476 - 484 Purpose: Evaluate the predictive value of Hb level in definitive RT of stage IIB - IIIB cervical cancer. Materials and method: Non randomized prospective trial. 295 stage IIB - IIIB cervical cancer patients were treated in HCM city Oncology Hospital by combined EBRT and brachytherapy in 2006 - 2007. EBRT was delivered by linac to whole pelvis in 40 Gy/20 fractions, followed by parametrial boost to 50 Gy. HDR brachytherapy was delivered 21 Gy/3 fractions. Hb level was measured before and during treatment course. Primary end point was 3 years disease free survival (3y DFS). Results: 50.4% and 54.8% of cervical cancer patients had anemia before and during treatment. Bulky tumor (≥ 4 cm) and stage IIIB were high risk of anemia. Hb level before treatment didn’t correlate with treatment outcome where as Hb level during treatment did. 3y DFS in patients who had Hb levels < 8 g/dl; 8 – 10 g/dl; 10 – 12 g/dl and ≥ 12 g/dl were 33.3%; 60.6%; 65.9%; and 75.7%, respectively (p=0,003). Conclusion: Anemia is common in cervical cancer. Hb level during the treatment course is more important than Hb level before treatment in predicting treatmen outcome. Anemia during the treatment course has poor prognosis. Key words: Cervical cancer, definitive RT, Hb level, predictive value. ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay ung thư cổ tử cung vẫn là ung thư gây tử vong hàng ñầu ở phụ nữ với hơn 250000 ca tử vong trên thế giới mỗi năm(28). Tại Việt Nam, ước tính tử vong do ung thư cổ tử cung năm 2002 khoảng 3334 ca, năm 2008 khoảng 2472 ca(17,18). Bệnh viện Ung bướu TPHCM mỗi năm ñiều trị cho hơn 1000 ca ung thư cổ tử cung xâm lấn mới, hơn phân nửa các trường hợp này là ở giai ñoạn tiến xa. * Bệnh viện Ung Bướu TPHCM Địa chỉ liên lạc: ThS. BS. Trần Đặng Ngọc Linh. ĐT: 0913983918. Email: tranlinhub04@yahoo.com Chuyên ñề Ung Bướu 476 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Các yếu tố tiên lượng quan trọng nhất trong ung thư cổ tử cung là giai ñoạn, kích thước bướu và di căn hạch. Nồng ñộ hemoglobin (Hb) máu là một yếu tố tiên lượng quan trọng nhưng còn nhiều tranh cải, có công trình cho thấy Hb/máu là yếu tố tiên lượng, có công trình lại không cho thấy ñiều này. Nghiên cứu này khảo sát giá trị tiên lượng của nồng ñộ Hb/máu trong xạ trị ung thư cổ tử cung giai ñoạn tiến xa. ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng Tất cả các bệnh nhân ñược chẩn ñoán là ung thư cổ tử cung giai ñoạn IIB - IIIB ñược ñiều trị bằng xạ trị ngoài gia tốc kết hợp với xạ trị trong nạp nguồn sau suất liều cao tại Bệnh viện Ung bướu TPHCM trong 2 năm 2006 - 2007 thỏa các ñiều kiện: Có giải phẫu bệnh lý xác ñịnh là carcinôm tế bào gai, carcinôm tuyến hay carcinôm gai tuyến. Khám lâm sàng, thông qua hội chẩn khoa quyết ñịnh giai ñoạn và hướng ñiều trị. Hoàn tất xạ trị theo phác ñồ. Cỡ mẫu: Theo y văn, sống còn không bệnh 3 năm giai ñoạn IIB - IIIB là 50 - 70%. Dự kiến tỉ lệ sống còn không bệnh 3 năm của nghiên cứu khoảng 60%, ñộ lệch chuẩn 6%, α=0,05. Cở mẫu n ≥ (1,96)2 p(1-p)/(0,06)2 = ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giá trị tiên lượng của nồng độ hemoglobin máu trong xạ trị đơn thuần ung thư cổ tử cung giai đoạn tiến xa Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG CỦA NỒNG ĐỘ HEMOGLOBIN MÁU TRONG XẠ TRỊ ĐƠN THUẦN UNG THƯ CỔ TỬ CUNG GIAI ĐOẠN TIẾN XA Trần Đặng Ngọc Linh*, Trần Tấn Phú* TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá ảnh hưởng của nồng ñộ Hb máu lên kết quả xạ trị ung thư cổ tử cung giai ñoạn IIB - IIIB Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu 295 bệnh nhân ung thư cổ tử cung giai ñoạn IIB IIIB ñiều trị tại Bệnh viện Ung bướu TPHCM trong 2 năm 2006 - 2007. Hb máu ñược ñánh giá trước và trong lúc ñiều trị. Xạ trị ngoài bằng máy gia tốc 18MV, tổng liều 4 0Gy/phân liều 2 Gy vào vùng chậu toàn phần, sau ñó tăng liều vào chu cung và hạch chậu cho ñến 50 Gy. Xạ trị trong suất liều cao tổng liều 21 Gy/3 phân liều cách nhau mỗi tuần. Tiêu chuẩn ñánh giá chính là sống còn không bệnh (SCKB) 3 năm. Kết quả: Tỉ lệ thiếu máu trước ñiều trị và trong lúc ñiều trị là 50,4% và 54,8% trong ñó thiếu máu vừa và nặng là 11,9% và 12,1%. Bướu kích thước lớn ≥ 4 cm và giai ñoạn IIIB có tỉ lệ thiếu máu cao. Giá trị Hb máu trước khi ñiều trị không liên quan ñến tiên lượng. Nồng ñộ Hb/máu trong quá trình ñiều trị liên quan ñến SCKB 3 năm. SCKB 3 năm ñối với các trường hợp có Hb máu trong lúc ñiều trị < 8 g/dl; 8- 10 g/dl; 10 – 12 g/dl và ≥ 12 g/dl lần lượt là 33,3%; 60,6%; 65,9%; và 75,7% (p=0,003). Kết luận: Thiếu máu thường gặp trong ung thư cổ tử cung. Nồng ñộ Hb máu trong lúc ñiều trị có giá trị tiên lượng quan trọng hơn nồng ñộ Hb máu trước ñiều trị. Thiếu máu trong lúc ñiều trị liên quan ñến tiên lượng xấu. Từ khóa: Ung thư cổ tử cung, xạ trị ñơn thuần, nồng ñộ Hb máu, giá trị tiên lượng. ABSTRACT PREDICTIVE VALUE OF HEMOGLOBIN LEVEL IN DEFINITIVE RADIOTHERAPY OF STAGE IIB - IIIB CERVICAL CANCER Tran Dang Ngoc Linh, Tran Tan Phu * Y Hoc TP. Ho Chi Minh – Vol.14 - Supplement of No 4 – 2010: 476 - 484 Purpose: Evaluate the predictive value of Hb level in definitive RT of stage IIB - IIIB cervical cancer. Materials and method: Non randomized prospective trial. 295 stage IIB - IIIB cervical cancer patients were treated in HCM city Oncology Hospital by combined EBRT and brachytherapy in 2006 - 2007. EBRT was delivered by linac to whole pelvis in 40 Gy/20 fractions, followed by parametrial boost to 50 Gy. HDR brachytherapy was delivered 21 Gy/3 fractions. Hb level was measured before and during treatment course. Primary end point was 3 years disease free survival (3y DFS). Results: 50.4% and 54.8% of cervical cancer patients had anemia before and during treatment. Bulky tumor (≥ 4 cm) and stage IIIB were high risk of anemia. Hb level before treatment didn’t correlate with treatment outcome where as Hb level during treatment did. 3y DFS in patients who had Hb levels < 8 g/dl; 8 – 10 g/dl; 10 – 12 g/dl and ≥ 12 g/dl were 33.3%; 60.6%; 65.9%; and 75.7%, respectively (p=0,003). Conclusion: Anemia is common in cervical cancer. Hb level during the treatment course is more important than Hb level before treatment in predicting treatmen outcome. Anemia during the treatment course has poor prognosis. Key words: Cervical cancer, definitive RT, Hb level, predictive value. ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay ung thư cổ tử cung vẫn là ung thư gây tử vong hàng ñầu ở phụ nữ với hơn 250000 ca tử vong trên thế giới mỗi năm(28). Tại Việt Nam, ước tính tử vong do ung thư cổ tử cung năm 2002 khoảng 3334 ca, năm 2008 khoảng 2472 ca(17,18). Bệnh viện Ung bướu TPHCM mỗi năm ñiều trị cho hơn 1000 ca ung thư cổ tử cung xâm lấn mới, hơn phân nửa các trường hợp này là ở giai ñoạn tiến xa. * Bệnh viện Ung Bướu TPHCM Địa chỉ liên lạc: ThS. BS. Trần Đặng Ngọc Linh. ĐT: 0913983918. Email: tranlinhub04@yahoo.com Chuyên ñề Ung Bướu 476 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Các yếu tố tiên lượng quan trọng nhất trong ung thư cổ tử cung là giai ñoạn, kích thước bướu và di căn hạch. Nồng ñộ hemoglobin (Hb) máu là một yếu tố tiên lượng quan trọng nhưng còn nhiều tranh cải, có công trình cho thấy Hb/máu là yếu tố tiên lượng, có công trình lại không cho thấy ñiều này. Nghiên cứu này khảo sát giá trị tiên lượng của nồng ñộ Hb/máu trong xạ trị ung thư cổ tử cung giai ñoạn tiến xa. ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng Tất cả các bệnh nhân ñược chẩn ñoán là ung thư cổ tử cung giai ñoạn IIB - IIIB ñược ñiều trị bằng xạ trị ngoài gia tốc kết hợp với xạ trị trong nạp nguồn sau suất liều cao tại Bệnh viện Ung bướu TPHCM trong 2 năm 2006 - 2007 thỏa các ñiều kiện: Có giải phẫu bệnh lý xác ñịnh là carcinôm tế bào gai, carcinôm tuyến hay carcinôm gai tuyến. Khám lâm sàng, thông qua hội chẩn khoa quyết ñịnh giai ñoạn và hướng ñiều trị. Hoàn tất xạ trị theo phác ñồ. Cỡ mẫu: Theo y văn, sống còn không bệnh 3 năm giai ñoạn IIB - IIIB là 50 - 70%. Dự kiến tỉ lệ sống còn không bệnh 3 năm của nghiên cứu khoảng 60%, ñộ lệch chuẩn 6%, α=0,05. Cở mẫu n ≥ (1,96)2 p(1-p)/(0,06)2 = ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Nồng độ hemoglobin máu Xạ trị đơn thuần Ung thư cổ tử cungGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 309 0 0 -
5 trang 302 0 0
-
8 trang 256 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 246 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 229 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 216 0 0 -
8 trang 199 0 0
-
13 trang 197 0 0
-
5 trang 196 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 191 0 0