Danh mục

Giá trị tiên lượng của thang điểm MELD/PELD trong suy gan cấp ở trẻ em

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 362.13 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày nhận xét giá trị tiên lượng của thang điểm MELD (mô hình bệnh gan giai đoạn cuối - Model for End-stage Liver Disease) /PELD (bệnh gan giai đoạn cuối ở trẻ em - Pediatric End-Stage Liver Disease) trong suy gan cấp (SGC) ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giá trị tiên lượng của thang điểm MELD/PELD trong suy gan cấp ở trẻ em vietnam medical journal n01 - MAY - 2019ngành TMH nói riêng kết hợp cùng các ban 2. Phạm Thế Hiền, Nguyễn Hữu Khôi, Huỳnhnghành đoàn thể trên địa bàn cần có kế hoạch về Khắc Cường “Nghiên cứu mô hình một số bệnh TMH ở người lớn và các yếu tố dịch tễ liên quan tạivệ sinh môi trường, truyền thông GDSK, tập huấn tỉnh Cà Mau”. Y Học TP HCM, Tập 8 phụ bản sốcho nhân viên Y tế cơ sở và Y tế phường , xã về 1/2004.bệnh TMH. Đầu tư hơn nữa về trang thiết bị, 3. Phùng Minh Lương “Tìm hiểu cơ cấu bệnh lýthuốc men và con người… Nhằm dự phòng, điều TMH tại Bệnh Viện tuyến tỉnh ở Tây Nguyên 2007”. Y Học thực hành, số 1/2009 (641+642).trị tốt hơn bệnh TMH cho đồng bào. 4. Nguyễn Đình Tạo “Điều kiện tự nhiên”. - Tiếp tục có những nghiên cứu sâu rộng hơn http//www. lamdong.gov.vn/ vi-VN home/tìm ra các yếu tố liên quan, nhằm tìm ra nguyên about/Pages/ dieu_kien_tu_nhiennhân của các sự khác biệt nói trên. 5. Võ Tấn (1991). Tai Mũi Họng thực hành tập I,II,III. NXB Y Học.TÀI LIỆU THAM KHẢO 6. Nguyễn Bá Thiện “Mô hình bệnh TMH từ 1998-1. Nguyễn Văn Đức (1980). Những bệnh thông 2001 tại BVĐK Khánh Hòa”.http// www. thường về họng. NXB Y Học Hà Nội. ykhoanet.com/ MO HINH TMH1.htm. GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG CỦA THANG ĐIỂM MELD/PELD TRONG SUY GAN CẤP Ở TRẺ EM Nguyễn Phạm Anh Hoa*, Mai Thị Giang*TÓM TẮT45 điểm chẩn đoán có giá trị tiên lượng tốt nhất là 28 với độ nhạy 69,8%, độ đặc hiệu 66,7%, giá trị dự báo Mục tiêu: Nhận xét giá trị tiên lượng của thang dương tính 63,8%, giá trị dự báo âm tính 72,3%.điểm MELD (mô hình bệnh gan giai đoạn cuối - Model Điểm cắt MELD/ PELD tại thời điểm cao nhất có giá trịfor End-stage Liver Disease) /PELD (bệnh gan giai tiên lượng tốt nhất là 32 với độ nhạy 74,4%, độ đặcđoạn cuối ở trẻ em - Pediatric End-Stage Liver hiệu 72,5%, giá trị dự báo dương tính 69,6%, giá trịDisease) trong suy gan cấp (SGC) ở trẻ em tại Bệnh dự báo âm tính 77,1%. Kết luận: Điểm cắt MELD/viện Nhi Trung ương. Đối tượng và phương pháp PELD tại thời điểm cao nhất là 32 (AUC= 0,82) có giánghiên cứu: Nghiên cứu mô tả kết hợp hồi cứu và trị tiên lượng xấu tốt hơn điểm cắt MELD/ PELD tạitiến cứu loạt ca bệnh SGC ở trẻ em dưới 18 tuổi theo thời điểm chẩn đoán là 28 (AUC= 0,76).tiêu chuẩn PALFSG năm 2000 từ 01/2012 đến 06/2016 Từ khóa: suy gan cấp, trẻ em, tiên lượng,tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Theo dõi kết quả điều MELD/PELDtrị trong vòng 3 tháng, nhóm tiên lượng xấu bao gồmtử vong và ghép gan. Số liệu thu thập sẽ được xử lý SUMMARYtheo chương trình SPSS 20.0 và sử dụng phần mềmMedcalc để tính điểm MELD/ PELD tại 3 thời điểm VALUE OF MELD / PELD SCORING SYSTEMnhập viện, thời điểm chẩn đoán và khi đạt giá trị cao FOR PREDICTING PROGNOSIS INnhất. Kết quả: 94 trẻ được chẩn đoán SGC đủ tiêu CHILDREN WITH HEPATIC FAILUREchuẩn PALFSG. Kết quả điều trị theo dõi trong vòng 3 Objective: To investigate the prognostic accuracytháng có số bệnh nhân sống là 54,3% (n= 51) và of the Model for End-stage Liver Disease (MELD)/45,7% (n= 43) bệnh nhân có tiên lượng xấu trong đó Pediatric End-Stage Liver Disease (PELD) score in2 bệnh nhân được ghép gan cấp cứu. Điểm MELD/ children with acute liver failure. Patients andPELD trung bình tại các thời điểm nhập viện, chẩn Methods: The retrospective analysis of all patients≤đoán và giá trị cao nhất tương ứng là 27,3 ± 11,9; 18 years with acute liver failure from 01/2012 to27,2 ± 11,9 và 30,9 ± 13,2. Điểm MELD/PELD trung 06/2016 in Viet Nam national’s children hospital. Acutebình tại thời điểm chẩn đoán và cao nhất ở nhóm tiên liver failure was defined as criteria of PALFSG. Poorlượng xấu cao hơn nhóm diễn biến tốt (p< 0,001). outcome was defined as liver transplantation andĐiểm MELD/ PELD trung bình tại thời điểm nhập viện death within three months of admission. The MELD/không có sự khác biệt giữa hai nhóm (p= 0,62). Sử PELD score was calculated based on Medcale app atdụng đường cong ROC, điểm MELD/ PELD tại thời three time points admission, meeting ALF criteria andđiểm cao nhất (AUC= 0,82, p= 0,000, 95%CI= 0,73- peak value . Results: 94 children met criteria of0,9)có giá trị tiên lượng xấu tốt hơn điểm MELD/ PELD PALFSG. The short-term outcomes in three monthstại thời điểm chẩn đoán (AUC= 0,76, p= 0,000, admission had 54,3% (n= 51) survivors and 45,7%95%CI= 0,66-0,85). Điểm cắt MELD/ PELD tại thời (n= 43) patients had poor outcome with 2 patients acute liver transplantation. Mean MELD/ PELD score at*Bệnh viện Nhi Trung ương ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: