Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực logistics Việt Nam
Số trang: 14
Loại file: pdf
Dung lượng: 385.79 KB
Lượt xem: 21
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trên cơ sở dự báo nhu cầu nguồn nhân lực logistics, đánh giá thực trạng đào tạo nguồn nhân lực, chất lượng nguồn nhân lực logistics Việt Nam, bài báo "Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực logistics Việt Nam" đưa ra một số giải pháp chủ yếu về đào tạo nguồn nhân lực logistics ở các góc độ Nhà nước, ngành, doanh nghiệp và cơ quan liên quan nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực logistics Việt Nam thời gian tới. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực logistics Việt Nam GIẢI PHÁP ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC LOGISTICS VIỆT NAM PGS. TS. Phạm Công Đoàn Trường ĐH Thương mại ThS Nguyễn Văn Tặng Học viện chính trị khu vực I Ngành logistics Việt Nam đang trên đà phát triển với tốc độ cao, dự báo đến 2025 có thể đóng góp từ 8-10% GDP. Tuy vậy, nguồn nhân lực logístics hiện đang rất thiếu về số lượng, chất lượng thấp và lệch về cơ cấu so với nhu cầu nghành nhất là lao động có trình độ chuyên môn và kiến thức logítics ( theo kết quả khảo sát của viện NC phát triển thành phố HCM có 53,3% DN được khảo sát thuộc loại này,30% DN nhân lực phải đào tạo lại) Trên cơ sở dự báo nhu cầu nguồn nhân lực logistics , đánh giá thực trạng đào tạo nguồn nhân lực, chất lượng nguồn nhân lực logistics Việt Nam, bài báo đưa ra một số giải pháp chủ yếu về đào tạo nguồn nhân lực logistics ở các góc độ Nhà nước, ngành, doanh nghiệp và cơ quan liên quan nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực logistics Việt Nam thời gian tới. Từ khóa : Logistics , nguồn nhân lực logistics, chất lượng nguồn nhân lực logistics,đào tạo nguồn nhân lực logistics. 1.Đặt vấn đề: Theo đánh giá của techinasia.com, Việt Nam là một trong số 4 quốc gia Đông Nam Á có nhiều tiềm năng phát triển logistics. Tuy vậy, chi phí logistics Việt Nam hiện rất cao so với các nước trong khu vực và thế giới. Hàng năm, chi phí logistics Việt Nam chiếp xấp xỉ 20% GDP, cao hơn Thái Lan 6%, Malaysia 22%, hơn 3 lần so với Singapore. Chỉ số logistics( performance index) là 64/160 (xếp hạng năm 2016 của WB); hầu hết trong số 3000 doanh nghiệp cung cấp dịch vụ này là doanh nghiệp vừa và nhỏ và chỉ có 1300 doanh nghiệp trong số này hoạt động tích cực. Một trong những nguyên nhân chủ yếu là nguồn nhân lực logistics Việt Nam vừa thiếu lại vừa yếu về chất lượng do qui môi đào tạo nhỏ chất lượng thấp. Theo nghiên cứu của Viện nghiên cứu phát triển Thành phố Hồ Chí Minh thì 53,3% doanh nghiệp thiếu đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn về logistics, ICT và ngoại ngữ; và được đào tạo chung chung, thieéu bài bản,chuyên sâu ,chủ yếu là “cầm tay chỉ việc”. Trong số 1.200.000 lao động logistics thì chỉ 25% đạt yêu cầu về trình độ, chất lượng. Việt Nam đang ở thời kỳ dân số vàng, lực lượng lao động dồi dào, lương ngành logistics khá cao, song không tuyển được lao động, đặc biệt lao động có chất lượng cao. Cũng theo nghiên 217 cứu của Viện nghiên cứu và phát triển logistics Việt Nam thì lực lượng lao động logistics hiện có chỉ đáp ứng 40% nhu cầu, và với tốc độ tăng trưởng lao động trong ngành bình quân 7,5% thấp hơn tốc độ tăng trưởng của ngành là 15%-20%/ năm thì nhu cầu bổ sung lực lượng lao động logistics là rất lớn, đòi hỏi phải có giải pháp hữu hiệu về đào tạo để đáp ứng về quy mô, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực logistics mới có thể thực hiện được mục tiêu đến năm 2025 của Chính phủ về phát triển ngành logistics. 2. Khái quát lý luận về đào tạo nguồn nhân lực logistics *) Logistics, dịch vụ logistics - Logistics: có nhiều cách hiểu về logistics, song nhìn chung logistics được hiểu theo Hội đồng chuyên gia quản trị chuỗi cung ứng (Council of Supply chain management professtionals – CSCMP) Hoa Lỳ (2001): “Logistics là một bộ phận của chu trình chuỗi cung ứng, bao gồm các quá trình hoạch định, thực hiện và kiểm soát một cách có hiệu quả việc dự trữ, vận chuyển hàng hoá, dịch vụ thông quan 2 chiều giữa điểm khởi đầu và điểm tiêu dùng nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng” - Dịch vụ logistics: theo GS Đoàn Thị Hồng Vân (2003): logistics là hoạt động dịch vụ liên quan đến hậu cần, vận chuyển, gồm các công việc liên quan đến cung ứng, vận tải, theo dõi sản xuất, kho bãi, thủ tục phân phối hải quan” Logistics do đó là tập hợp các hoạt động liên quan đến nhiều ngành, nghề, công đoạn trong một quá trình hoàn chỉnh. Luật Thương mại Việt Nam (2014): Dịch vụ logistics là một hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm: nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ký mã kiện, giao hàng hoặc dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá theo thoả thuận với khách hàng để hưởng thù lao *) Nguồn nhân lực logistics Theo ILO: nguồn nhân lực hay nguồn lực con người là tất cả những kiến thức, kỹ năng, và nguồn lực con người có quan hệ đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Dưới góc độ xã hội, nguồn nhân lực bao gồm tất cả những người trong độ tuổi lao động, có khả năng tham gia lao động Như vậy, nguồn nhân lực logistics là tất cả những kiến thức, kỹ năng, nguồn lực con người để thực ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực logistics Việt Nam GIẢI PHÁP ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC LOGISTICS VIỆT NAM PGS. TS. Phạm Công Đoàn Trường ĐH Thương mại ThS Nguyễn Văn Tặng Học viện chính trị khu vực I Ngành logistics Việt Nam đang trên đà phát triển với tốc độ cao, dự báo đến 2025 có thể đóng góp từ 8-10% GDP. Tuy vậy, nguồn nhân lực logístics hiện đang rất thiếu về số lượng, chất lượng thấp và lệch về cơ cấu so với nhu cầu nghành nhất là lao động có trình độ chuyên môn và kiến thức logítics ( theo kết quả khảo sát của viện NC phát triển thành phố HCM có 53,3% DN được khảo sát thuộc loại này,30% DN nhân lực phải đào tạo lại) Trên cơ sở dự báo nhu cầu nguồn nhân lực logistics , đánh giá thực trạng đào tạo nguồn nhân lực, chất lượng nguồn nhân lực logistics Việt Nam, bài báo đưa ra một số giải pháp chủ yếu về đào tạo nguồn nhân lực logistics ở các góc độ Nhà nước, ngành, doanh nghiệp và cơ quan liên quan nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực logistics Việt Nam thời gian tới. Từ khóa : Logistics , nguồn nhân lực logistics, chất lượng nguồn nhân lực logistics,đào tạo nguồn nhân lực logistics. 1.Đặt vấn đề: Theo đánh giá của techinasia.com, Việt Nam là một trong số 4 quốc gia Đông Nam Á có nhiều tiềm năng phát triển logistics. Tuy vậy, chi phí logistics Việt Nam hiện rất cao so với các nước trong khu vực và thế giới. Hàng năm, chi phí logistics Việt Nam chiếp xấp xỉ 20% GDP, cao hơn Thái Lan 6%, Malaysia 22%, hơn 3 lần so với Singapore. Chỉ số logistics( performance index) là 64/160 (xếp hạng năm 2016 của WB); hầu hết trong số 3000 doanh nghiệp cung cấp dịch vụ này là doanh nghiệp vừa và nhỏ và chỉ có 1300 doanh nghiệp trong số này hoạt động tích cực. Một trong những nguyên nhân chủ yếu là nguồn nhân lực logistics Việt Nam vừa thiếu lại vừa yếu về chất lượng do qui môi đào tạo nhỏ chất lượng thấp. Theo nghiên cứu của Viện nghiên cứu phát triển Thành phố Hồ Chí Minh thì 53,3% doanh nghiệp thiếu đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn về logistics, ICT và ngoại ngữ; và được đào tạo chung chung, thieéu bài bản,chuyên sâu ,chủ yếu là “cầm tay chỉ việc”. Trong số 1.200.000 lao động logistics thì chỉ 25% đạt yêu cầu về trình độ, chất lượng. Việt Nam đang ở thời kỳ dân số vàng, lực lượng lao động dồi dào, lương ngành logistics khá cao, song không tuyển được lao động, đặc biệt lao động có chất lượng cao. Cũng theo nghiên 217 cứu của Viện nghiên cứu và phát triển logistics Việt Nam thì lực lượng lao động logistics hiện có chỉ đáp ứng 40% nhu cầu, và với tốc độ tăng trưởng lao động trong ngành bình quân 7,5% thấp hơn tốc độ tăng trưởng của ngành là 15%-20%/ năm thì nhu cầu bổ sung lực lượng lao động logistics là rất lớn, đòi hỏi phải có giải pháp hữu hiệu về đào tạo để đáp ứng về quy mô, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực logistics mới có thể thực hiện được mục tiêu đến năm 2025 của Chính phủ về phát triển ngành logistics. 2. Khái quát lý luận về đào tạo nguồn nhân lực logistics *) Logistics, dịch vụ logistics - Logistics: có nhiều cách hiểu về logistics, song nhìn chung logistics được hiểu theo Hội đồng chuyên gia quản trị chuỗi cung ứng (Council of Supply chain management professtionals – CSCMP) Hoa Lỳ (2001): “Logistics là một bộ phận của chu trình chuỗi cung ứng, bao gồm các quá trình hoạch định, thực hiện và kiểm soát một cách có hiệu quả việc dự trữ, vận chuyển hàng hoá, dịch vụ thông quan 2 chiều giữa điểm khởi đầu và điểm tiêu dùng nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng” - Dịch vụ logistics: theo GS Đoàn Thị Hồng Vân (2003): logistics là hoạt động dịch vụ liên quan đến hậu cần, vận chuyển, gồm các công việc liên quan đến cung ứng, vận tải, theo dõi sản xuất, kho bãi, thủ tục phân phối hải quan” Logistics do đó là tập hợp các hoạt động liên quan đến nhiều ngành, nghề, công đoạn trong một quá trình hoàn chỉnh. Luật Thương mại Việt Nam (2014): Dịch vụ logistics là một hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm: nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ký mã kiện, giao hàng hoặc dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá theo thoả thuận với khách hàng để hưởng thù lao *) Nguồn nhân lực logistics Theo ILO: nguồn nhân lực hay nguồn lực con người là tất cả những kiến thức, kỹ năng, và nguồn lực con người có quan hệ đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Dưới góc độ xã hội, nguồn nhân lực bao gồm tất cả những người trong độ tuổi lao động, có khả năng tham gia lao động Như vậy, nguồn nhân lực logistics là tất cả những kiến thức, kỹ năng, nguồn lực con người để thực ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia Phát triển hệ thống logistics quốc gia Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực logistics Việt Nam Đào tạo nguồn nhân lực logistics Chất lượng nguồn nhân lực logistics Chi phí logisticsGợi ý tài liệu liên quan:
-
15 trang 129 0 0
-
Định hướng phát triển ngành logistics Việt Nam trong bối cảnh hiện nay
10 trang 95 0 0 -
Quản lý và hỗ trợ người học trong bối cảnh chuyển đổi số - Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia: Phần 1
342 trang 83 1 0 -
Kinh tế thủ đô Hà Nội năm 2023 và nhiệm vụ, giải pháp năm 2024
8 trang 64 0 0 -
4 trang 63 0 0
-
9 trang 62 0 0
-
Chuyển đổi số hoạt động quản lý và đào tạo cho các cơ sở giáo dục đại học của Việt Nam
8 trang 59 0 0 -
13 trang 55 0 0
-
Quản lý và hỗ trợ người học trong bối cảnh chuyển đổi số - Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia: Phần 2
178 trang 49 0 0 -
Tham vấn tâm lý học đường trong bối cảnh chuyển đổi số - Vận dụng và giải pháp
9 trang 48 0 0