Danh mục

Giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật về đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải nhằm nâng cao hiệu quả giảm thiểu ô nhiễm môi trường

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 140.66 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết tập trung phân tích và đánh giá quy định về đối tượng chịu phí nước thải theo pháp luật hiện hành từ thực tiễn áp dụng của địa phương để thấy rõ những vướng mắc, bất cập của pháp luật. Trên cơ sở đó, đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định về đối tượng chịu phí nước thải để phí bảo vệ môi trường thực sự là công cụ kinh tế hỗ trợ đắc lực cho việc đạt được mục tiêu cải thiện chất lượng môi trường, bảo đảm phát triển kinh tế theo hướng bền vững.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật về đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải nhằm nâng cao hiệu quả giảm thiểu ô nhiễm môi trường Soá 6/2017 - Naêm thöù Möôøi Hai GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ ĐỐI TƯỢNG CHỊU PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG Lê Thị Thu Hằng1 Tóm tắt: Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải là một trong những công cụ kinh tế quan trọng được áp dụng ở Việt Nam nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường. Xác định đúng đắn đối tượng chịu phí nước thải sẽ góp phần nâng cao hiệu lực và hiệu quả giảm thiểu ô nhiễm môi trường của pháp luật về phí bảo vệ môi trường. Bài viết tập trung phân tích và đánh giá quy định về đối tượng chịu phí nước thải theo pháp luật hiện hành từ thực tiễn áp dụng của địa phương để thấy rõ những vướng mắc, bất cập của pháp luật. Trên cơ sở đó, đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định về đối tượng chịu phí nước thải để phí bảo vệ môi trường thực sự là công cụ kinh tế hỗ trợ đắc lực cho việc đạt được mục tiêu cải thiện chất lượng môi trường, bảo đảm phát triển kinh tế theo hướng bền vững. Từ khóa: Phí bảo vệ môi trường, nước thải, đối tượng chịu phí nước thải Nhận bài: 05/10/2017; Hoàn thành biên tập: 15/11/201; Duyệt đăng: 28/11/2017. Abstract: The environmental protection charge for waste water is one of the important economic tools applied in Vietnam to limit environmental pollution. Determining the correct subject of waste water fees will contribute to improving the efficiency and effectiveness of reducing environmental pollution of the environmental protection law. The article will focus on analyzing and evaluating the regulations on the subject of waste water charge of the current law from the practical application of the locality to clearly see the problems and inadequacies of the laws. Based on that, the paper proposes some recommendations to finalize the regulation on the subject of waste water charges so that environmental protection fees are actually an effective economic tool for achieving the objectives of environmental quality improvement and for ensuring the sustainable development of the economy. Key words:the environmental protection charge, waste water, subject of waste water fees Date of receipt: 05/10/2017; Date of revision: 15/11/2017; Date of approval: 28/11/2017. 1. Khái quát về pháp luật phí bảo vệ môi có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2004. Nghị trường tại Việt Nam định số 67/2003/NĐ-CP đã mang lại những hiệu Phí bảo vệ môi trường (BVMT) đối với nước quả nhất định trong công tác quản lí và BVMT, đó thải là một trong những công cụ quản lý quan là: i) hạn chế ô nhiễm môi trường từ nước thải; trọng được áp dụng khá phổ biến ở nhiều nước ii) tạo nguồn thu cho hoạt động BVMT. Bên cạnh trên thế giới nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường. những mặt tích cực đạt được, Nghị định số Phí BVMT đối với nước thải được xây dựng trên 67/2003/NĐ-CP đã bộc lộ nhiều vướng mắc, bất nguyên tắc “Người gây ô nhiễm phải trả-Polluter cập. Vì vậy, Chính phủ đã lần lượt ban hành Nghị Pays Principle” nhằm tạo động lực để các doanh định số 04/2007/NĐ-CP ngày 08/01/2007, Nghị nghiệp giảm thiểu ô nhiễm, đồng thời tạo nguồn định số 26/2010/NĐ-CP ngày 22/03/2010 sửa thu để chi trả cho các hoạt động BVMT. đổi, bổ sung một số nội dung của Nghị định số Nhận thức được vai trò của công tác BVMT 67/2003/NĐ-CP. Một số nội dung sửa đổi cơ bản đối với sự phát triển bền vững, ngày 13/06/2003, như: giảm từ 7 chất gây ô nhiễm xuống còn 6 Chính phủ ban hành Nghị định số 67/2003/NĐ- chất; sửa đổi và bổ sung việc quản lý, sử dụng số CP điều chỉnh về phí BVMT đối với nước thải, phí thu được cho cơ quan đơn vị trực tiếp thực 1 Thạc sỹ, Khoa luật- Đại học Kinh tế Đà Nẵng 11 HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP hiện công tác thu phí; quy định về công bố định 2. Những bất cập, vướng mắc về đối tượng mức phát thải của chất gây ô nhiễm làm căn cứ chịu phí tính khối lượng chất gây ô nhiễm trong nước Thứ nhất, bất cập quy định nước thải chịu thải công nghiệp để xác định số phí phải nộp; phí từ các cơ sở chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia định kỳ khảo sát, xác định chất gây ô nhiễm có cầm tập trung. trong nước thải công nghiệp để điều chỉnh cho Điểm c khoản 2 Điều 2 Nghị định 154 đã bổ phù hợp. sung thêm đối tượng chịu phí nước thải công Sau nhiều lần sửa đổi nhưng kết quả đạt nghiệp gồm nước thải từ các cơ sở chăn nuôi, được vẫn chưa thực sự đáp ứng được mục tiêu giết mổ gia súc, gia cầm tập trung. Việc bổ sung đặt ra, pháp luật về phí BVMT đối với nước thải các đối tượng chịu phí này khiến cơ quan thu phí vẫn bộc lộ nhiều bất cập, hạn chế. Ngày của nhiều địa phương gặp khó khăn trong việc 29/03/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định triển khai thực hiện vì thực tế rất khó có thể xác số 25/NĐ-CP thay thế Nghị định số 67/2003/NĐ- định được quy mô tập trung như thế nào thì phải CP, có hiệu lực từ ngày 01/07/2013. Quy định về nộp phí BVMT đối với nước thải công nghiệp. phí BVMT đối với nước thải tại Nghị định số Đặc thù tại các vùng nông thôn Việt Nam thì hầu 25/2013/NĐ-CP đã có những tiến bộ vượt bậc hết các cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm hay nuôi so với các quy định trước đây do đơn giản, thuận trồng thủy sản chủ yếu chỉ ở quy mô nhỏ lẻ, tiện, dễ thực hiện đối với cả người nộp phí khi manh mún. kê khai và với cơ quan thu phí khi thẩm định. Theo phản ánh của Sở Tài Nguyên và Môi Bên cạnh mục ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: