Giải pháp phát triển khoa học và công nghệ của trường Đại học Bạc Liêu
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 693.39 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày thực trạng hoạt động khoa học công nghệ của trường Đại học Bạc Liêu; Giải pháp phát triển khoa học và công nghệ của trường Đại học Bạc Liêu đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động khoa học - công nghệ của Nhà trường trong thời gian tới.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giải pháp phát triển khoa học và công nghệ của trường Đại học Bạc LiêuKỷ yếu hội thâo phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phù hợp với tiềm năng của địa phương và khu vực |193 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA TRƢỜNG ĐẠI HỌC BẠC LIÊU Huỳnh uân Ph t Trường Đại học Bạc LiêuTóm tắt : Trong những năm qua, hoạt động khoa học và công nghệ của Trường Đại học Bạc Liêu còn khiêm tốn. Công trình NCKH được công bố trên các tạp chí uy tín trong và ngoài nước hàng năm còn ít. Trong bài viết này, từ phân tích tình hình thực tiễn theo mô hình SWOT, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động khoa học - công nghệ của Nhà trường trong thời gian tới.Từ khóa: Khoa học công nghệ, giải pháp, Trường Đại học Bạc Liêu.1. ĐẶT VẤN ĐỀ Hoạt động khoa học - công nghệ của trường đại học là hoạt động rất quan trọng, có ý nghĩathiết thực nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và nâng cao vị thế của nhà trường vớinhững kết quả NCKH gắn với tiềm năng phát triển KT - XH của địa phương. Bài viết đề cập tớithực trạng hoạt động khoa học - công nghệ của Trường Đại học Bạc Liêu, từ đó đưa ra một sốgiải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học - công nghệ gắn với tiềm năng của địaphương.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN Việc đẩy mạnh phát triển hoạt động khoa học và công nghệ ở mỗi trường đại học là vôcùng cần thiết. NCKH (NCKH) được xem là một trong hai nhiệm vụ chính của mỗi giảng viên(GV). Khẳng định vai trò của hoạt động NCKH ở các cơ sở giáo dục đại học, Văn bản Luật số34/2018/QH14, ngày 19/11/2018, Luật sửa đổi và bổ sung một số điều luật giáo dục đại học cónêu: “Cơ sở giáo dục ại học à cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, thực hiệnchức năng ào tạo các trình ộ của giáo dục ại học, hoạt ộng khoa học và công nghệ, phục vụcộng ồng” [5, tr.1]. Vấn đề NCKH cũng được đưa ra thảo luận trong Hội nghị lần thứ 8 của Ban Chấp hànhTrung ương Đảng khóa XI và được cụ thể hóa trong Nghị quyết Hội nghị số 29-NQ/TW. Nghịquyết khẳng định: “Tăng cường năng ực, nâng cao chất ượng và hiệu quả NCKH, chuyển giaocông nghệ của c c cơ sở giáo dục ại học. Gắn kết chặt chẽ giữa ào tạo và nghiên cứu, giữac c cơ sở ào tạo v i c c cơ sở sản xuất, kinh doanh” [1]. Quyết định số 4723/QĐ-BGDĐT,ngày 20/12/2021 của Bộ Giáo dục & Đào tạo về Ban hành Chương trình hành động của Bộ Giáodục và Đào tạo triển khai Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2021-2026, nêu rõ“Đẩy mạnh nghiên cứu hoa học, chuyển giao công nghệ và i m i s ng tạo trong c c cơ sởgi o ục ại học” [4, tr.6].194| Phần II. Các trường đại học địa phương với nhiệm vụ phát triển khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo Hoạt động NCKH cũng được chỉ rõ trong Thông tư Số: 20/2020/TT-BGDĐT ngày27/7/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quy định chế độ làm việc của GV cơ sở giáo dục đạihọc. Thông tư chỉ rõ: “GV phải dành ít nhất 1/3 t ng quỹ thời gian làm việc trong năm học(tương ương 586 giờ hành chính) ể làm nhiệm vụ NCKH” [3]. Như vậy, NCKH là vấn đề vô cùng quan trọng, đòi hỏi mỗi GV bên cạnh công tác đào tạocòn phải tham gia mạnh mẽ vào hoạt động NCKH để tự nâng cao trình độ chuyên môn và tiếpcận những tri thức mới của nhân loại. Để đẩy mạnh hoạt động NCKH của GV, vai trò của mỗi cơsở giáo dục đại học cần phải được phát huy và đóng vai trò thúc đẩy hoạt động NCKH của mỗiGV.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ CỦA TRƢỜNG ĐẠI HỌC BẠC LIÊU3.1. T ực trạn iản viên t m i làm NCKH Bảng 1: Giảng viên tham gia àm NCKH (xem [7]) 2018 2019 2020 Năm SLGV HTNV Tỷ lệ SLGV HTNV Tỷ lệ SLGV HTNV Tỷ lệ Phó giáo sư 0 0 0% 01 0 0% 01 0 0% Tiến sĩ 17 15 88% 16 13 81% 18 15 83% Thạc sĩ 145 56 39% 145 71 49% 143 112 78% Cử nhân 21 03 14% 13 02 15% 09 01 11% Tổng 183 74 40% 175 86 49% 171 128 75% Qua Bảng 1, thể hiện năm 2018, cho thấy chỉ có 40% GV, năm 2019 có 49% GV và năm2020 có đến 75% GV hoàn thành nhiệm vụ NCKH. Điều này cho thấy nhận thức của GV vềNCKH còn hạn chế, khả năng nghiên cứu của GV chưa cao. Tuy nhiên, qua Bảng 1 cũng cho tathấy nhiệm vụ NCKH của GV từng năm có chuyển biến rõ rệt. Đặc biệt năm 2020 có 75% sốGV h ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giải pháp phát triển khoa học và công nghệ của trường Đại học Bạc LiêuKỷ yếu hội thâo phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phù hợp với tiềm năng của địa phương và khu vực |193 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA TRƢỜNG ĐẠI HỌC BẠC LIÊU Huỳnh uân Ph t Trường Đại học Bạc LiêuTóm tắt : Trong những năm qua, hoạt động khoa học và công nghệ của Trường Đại học Bạc Liêu còn khiêm tốn. Công trình NCKH được công bố trên các tạp chí uy tín trong và ngoài nước hàng năm còn ít. Trong bài viết này, từ phân tích tình hình thực tiễn theo mô hình SWOT, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động khoa học - công nghệ của Nhà trường trong thời gian tới.Từ khóa: Khoa học công nghệ, giải pháp, Trường Đại học Bạc Liêu.1. ĐẶT VẤN ĐỀ Hoạt động khoa học - công nghệ của trường đại học là hoạt động rất quan trọng, có ý nghĩathiết thực nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và nâng cao vị thế của nhà trường vớinhững kết quả NCKH gắn với tiềm năng phát triển KT - XH của địa phương. Bài viết đề cập tớithực trạng hoạt động khoa học - công nghệ của Trường Đại học Bạc Liêu, từ đó đưa ra một sốgiải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học - công nghệ gắn với tiềm năng của địaphương.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN Việc đẩy mạnh phát triển hoạt động khoa học và công nghệ ở mỗi trường đại học là vôcùng cần thiết. NCKH (NCKH) được xem là một trong hai nhiệm vụ chính của mỗi giảng viên(GV). Khẳng định vai trò của hoạt động NCKH ở các cơ sở giáo dục đại học, Văn bản Luật số34/2018/QH14, ngày 19/11/2018, Luật sửa đổi và bổ sung một số điều luật giáo dục đại học cónêu: “Cơ sở giáo dục ại học à cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, thực hiệnchức năng ào tạo các trình ộ của giáo dục ại học, hoạt ộng khoa học và công nghệ, phục vụcộng ồng” [5, tr.1]. Vấn đề NCKH cũng được đưa ra thảo luận trong Hội nghị lần thứ 8 của Ban Chấp hànhTrung ương Đảng khóa XI và được cụ thể hóa trong Nghị quyết Hội nghị số 29-NQ/TW. Nghịquyết khẳng định: “Tăng cường năng ực, nâng cao chất ượng và hiệu quả NCKH, chuyển giaocông nghệ của c c cơ sở giáo dục ại học. Gắn kết chặt chẽ giữa ào tạo và nghiên cứu, giữac c cơ sở ào tạo v i c c cơ sở sản xuất, kinh doanh” [1]. Quyết định số 4723/QĐ-BGDĐT,ngày 20/12/2021 của Bộ Giáo dục & Đào tạo về Ban hành Chương trình hành động của Bộ Giáodục và Đào tạo triển khai Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2021-2026, nêu rõ“Đẩy mạnh nghiên cứu hoa học, chuyển giao công nghệ và i m i s ng tạo trong c c cơ sởgi o ục ại học” [4, tr.6].194| Phần II. Các trường đại học địa phương với nhiệm vụ phát triển khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo Hoạt động NCKH cũng được chỉ rõ trong Thông tư Số: 20/2020/TT-BGDĐT ngày27/7/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quy định chế độ làm việc của GV cơ sở giáo dục đạihọc. Thông tư chỉ rõ: “GV phải dành ít nhất 1/3 t ng quỹ thời gian làm việc trong năm học(tương ương 586 giờ hành chính) ể làm nhiệm vụ NCKH” [3]. Như vậy, NCKH là vấn đề vô cùng quan trọng, đòi hỏi mỗi GV bên cạnh công tác đào tạocòn phải tham gia mạnh mẽ vào hoạt động NCKH để tự nâng cao trình độ chuyên môn và tiếpcận những tri thức mới của nhân loại. Để đẩy mạnh hoạt động NCKH của GV, vai trò của mỗi cơsở giáo dục đại học cần phải được phát huy và đóng vai trò thúc đẩy hoạt động NCKH của mỗiGV.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ CỦA TRƢỜNG ĐẠI HỌC BẠC LIÊU3.1. T ực trạn iản viên t m i làm NCKH Bảng 1: Giảng viên tham gia àm NCKH (xem [7]) 2018 2019 2020 Năm SLGV HTNV Tỷ lệ SLGV HTNV Tỷ lệ SLGV HTNV Tỷ lệ Phó giáo sư 0 0 0% 01 0 0% 01 0 0% Tiến sĩ 17 15 88% 16 13 81% 18 15 83% Thạc sĩ 145 56 39% 145 71 49% 143 112 78% Cử nhân 21 03 14% 13 02 15% 09 01 11% Tổng 183 74 40% 175 86 49% 171 128 75% Qua Bảng 1, thể hiện năm 2018, cho thấy chỉ có 40% GV, năm 2019 có 49% GV và năm2020 có đến 75% GV hoàn thành nhiệm vụ NCKH. Điều này cho thấy nhận thức của GV vềNCKH còn hạn chế, khả năng nghiên cứu của GV chưa cao. Tuy nhiên, qua Bảng 1 cũng cho tathấy nhiệm vụ NCKH của GV từng năm có chuyển biến rõ rệt. Đặc biệt năm 2020 có 75% sốGV h ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Khoa học công nghệ Nâng cao chất lượng đào tạo Giáo dục đại học Hệ thống giáo dục quốc dân Luật giáo dục đại họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
10 trang 222 1 0
-
171 trang 215 0 0
-
Chuyển đổi số trong giáo dục đại học – Tác động và giải pháp
7 trang 214 0 0 -
27 trang 211 0 0
-
Sử dụng Chat GPT làm công cụ hỗ trợ trong việc dạy và học ngành truyền thông
6 trang 170 1 0 -
Tìm hiểu chương trình đào tạo ngành Điện tử - Viễn thông hệ đại học: Phần 2
174 trang 168 0 0 -
Giải pháp để phát triển chuyển đổi số trong giáo dục đại học tại Việt Nam hiện nay
10 trang 167 0 0 -
13 trang 166 0 0
-
200 trang 158 0 0
-
7 trang 158 0 0