Danh mục

Giải pháp tạo động lực cho người lao động trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố Vinh tỉnh Nghệ An

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 426.97 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết đánh giá rõ ràng hơn các chính sách tạo động lực làm việc của người lao động trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Tỉnh Nghệ An, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tạo động lực cho người lao động.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giải pháp tạo động lực cho người lao động trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố Vinh tỉnh Nghệ An Trường Đại học Kinh tế Nghệ An GIẢI PHÁP TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁCDOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI THÀNH PHỐ VINH TỈNH NGHỆ AN Hoàng Thị Thúy Hằng1,*, Đinh Văn Tới 1, Nguyễn Thị Lan Anh1 1 Trường Đại học Kinh tế Nghệ An; *Email: hoangthithuyhang@naue.edu.vn Tóm tắt: Nhân lực luôn là nguồn lực quan trọng nhất của các doanh nghiệp, đặc biệt làdoanh nghiệp nhỏ và vừa khi mà các nguồn lực đều bất lợi hơn các doanh nghiệp lớn. Sự rađời của cách mạng công nghệ 4.0 đã mang lại cho các doanh nghiệp lợi thế về sử dụng nguồnnhân lực có chất lượng. Do đó, công tác tạo động lực cho người lao động trong các doanhnghiệp nhỏ và vừa cần được quan tâm nhiều hơn. Bài viết đánh giá rõ ràng hơn các chính sáchtạo động lực làm việc của người lao động trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TỉnhNghệ An, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tạo động lực cho người lao động. Phương phápnghiên cứu chủ yếu từ điều tra khảo sát bằng bảng hỏi được gửi đến người lao động trong cácdoanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Vinh tỉnh Nghệ An. Từ khóa: Tạo động lực; Doanh nghiệp nhỏ và vừa; Nghệ An. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ vừa năng lực cạnh tranh thấp, quy mô doanh nghiệp còn nhỏ bé đứng trước nhiều thách Luỹ kế năm 2023 (tính đến 20/12/2023), thức trong thu hút, sử dụng, phát triển nguồntrên địa bàn tỉnh Nghệ An có 2.019 doanh nhân lực.nghiệp thành lập mới, giảm 2,32% so vớicùng kỳ năm 2022, với tổng số vốn đăng ký Trước thực trạng đó, đòi hỏi các doanhthành lập 18.566,9 tỷ đồng, giảm 20,08%. Số nghiệp nhỏ và vừa cần có những thay đổi tíchchi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh cực để nâng cao năng lực cạnh tranh, màdoanh đăng ký tạm ngừng hoạt động 177 đơn trước hết là tạo động lực cho nguồn nhân lựcvị, tăng 15,69% (+24) đơn vị). Khu vực của doanh nghiệp. Phải chăng vấn đề quandoanh nghiệp có quy mô siêu nhỏ và nhỏ có trọng hiện nay là thay đổi từ bản chất côngsố lượng doanh nghiệp chiếm tỷ lệ cao nhất. việc, hay môi trường làm việc, xây dựng vănTuy nhiên, mặc dù có số lượng doanh nghiệp hóa doanh nghiệp? Phải chăng để tạo độnglớn nhất nhưng số lao động chỉ chiếm 40,18% lực làm việc cho người lao động cần kết hợptổng số lao động của toàn bộ khu vực doanh cả khuyến khích vật chất và khuyến khíchnghiệp, trong đó doanh nghiệp quy mô siêu tinh thần, thỏa mãn tối đa nhu cầu của ngườinhỏ thu hút 28.990 lao động, giảm 7,24% so lao động?với cùng thời điểm năm 2019; doanh nghiệp Nghiên cứu nhằm cung cấp giải pháp tạoquy mô nhỏ thu hút 54.580 lao động, giảm động lực làm việc cho người lao động trong6,94%; doanh nghiệp quy mô vừa thu hút các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn23.282 lao động, giảm 18,74%; doanh nghiệp thành phố vinh, tỉnh Nghệ An.quy mô lớn thu hút 101.124 lao động, tăng22,30% (Cục thống kê tỉnh Nghệ An, 2023).Điều này cho thấy các doanh nghiệp nhỏ và 130 Tạp chí Khoa học, Tập 3, Số 1/2024 2. NỘI DUNG NLĐ, từ đó kích khích NLĐ phấn đấu, cống hiến sức lao động của mình cho tổ chức. 2.1. Cơ sở lý thuyết Theo Nguyễn Hữu Thân (2012), tạo 2.1.1. Khái niệm động lực động lực được hiểu là tất cả các biện pháp Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về động của nhà quản lý áp dụng vào người laolực làm việc. Theo Nguyễn Vân Điềm & động nhằm tạo ra động lực cho người laocs,.(2014), động lực lao động là sự khao khát, động. Như vậy, có thể hiểu tạo động lực làtự nguyện của người lao động để tăng cường kết quả của các biện pháp khuyến khích laonỗ lực nhằm hướng tới một mục tiêu, kết quả động như các kích thích vật chất (tiềnnào đó. Theo khái niệm này, động lực được lương, tiền thưởng, chế độ phúc lợi…),xem là sự khao khát của người lao động được kích thích về tinh thần (như môi trườnglàm việc nhằm đạt mục tiêu, kết quả nào đó. làm việc tốt, sự hấp dẫn thú vị của côngNhưng sự khao khát đó phải trên tinh thần tự việc…) tác động vào người lao động khiếnnguyện nhằm tăng cường nỗ lực của bản thân họ hăng say làm việc một cách tự nguyện,hướng vào kết quả, mục tiêu mong đợi. tích cực và sáng tạo. Đổi lại, người lao Theo Bùi Anh Tuấn (2004), động lực lao động cũng nhận được những quyền lợi đóđộng là những nhân tố bên trong kích thích từ sự cống hiến của mình. Khi quyền lợi vềcon người tích cực làm việc trong điều kiện cả vật chất và tinh thần càng cao thì độngcho phép tạo ra năng suất, hiệu quả cao. Biểu lực làm việc của người lao động càng cao,hiện của động lực là sự sẵn sàng, nỗ lực, say người lao động càng tích cực, hăng hái làmmê làm việc nhằm đạt được mục tiêu của tổ việc một cách tốt nhất để đạt được nhữngchức cũng như bản thân người lao động. Khác quyền lợi đó.với khái niệm trên, theo khái niệm này, động Đối với tổ chức, thì mục tiêu hiệu quả,lực được xem xét trên góc độ biểu hiện xuất năng suất và sự gắn bó của người lao động làphát từ bên trong người lao động, đó là: sự những mục tiêu hàng đầu. Do vậy, để đạtsẵn sàng, nỗ lực, say mê làm việc. được điều đó các tổ chức cần đưa ra những Tóm lại có thể nói rằng: động lực làm việc giải pháp nhằm động viê ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: