Danh mục

Giải phẫu bệnh: Gẫy xương hở

Số trang: 29      Loại file: ppt      Dung lượng: 6.30 MB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 18,000 VND Tải xuống file đầy đủ (29 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Gẫy xương hở (GXH) là những gẫy xương mà ổ gẫy thôngvới môi trường bên ngoài. Cần phải phân biệt giữa GXH với gẫy xương kín + vếtthương phần mềm. Nguy cơ của GXH là nhiễm khuẩnNhiễm khuẩn trong GXH có thể là: Nhiễm khuẩn đường phố nguy cơ uốn ván, hoại thưsinh hơi. Nhiễm khuẩn bệnh viện do lây chéo, khó điều trị. Mục tiêu điều trị GXH: Ngăn chặn nhiễm khuẩn dẫn tới viêm xương. Đạt được liền xương. Nguyên tắc điều trị: Cắt lọc – rạch rộng – cố định – để hở....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giải phẫu bệnh: Gẫy xương hởGẪY XƯƠNG HỞ KHÁI NIỆM- Gẫy xương hở (GXH) là những gẫy xương mà ổ gẫy thông với môi trường bên ngoài.- Cần phải phân biệt giữa GXH với gẫy xương kín + vết thương phần mềm.- Nguy cơ của GXH là nhiễm khuẩn Nhiễm khuẩn trong GXH có thể là: + Nhiễm khuẩn đường phố nguy cơ uốn ván, hoại thư sinh hơi. + Nhiễm khuẩn bệnh viện do lây chéo, khó điều tr ị.- Mục tiêu điều trị GXH: + Ngăn chặn nhiễm khuẩn dẫn tới viêm xương. + Đạt được liền xương- Nguyên tắc điều trị: Cắt lọc – rạch rộng – cố định – đ ể h ở. CHẨN ĐOÁN GẪY XƯƠNG HỞ1. Lâm sàng:- Toàn thân có thể có shock- Tại chỗ có đầy đủ các triệu chứng của 1 gẫy xương kín và :+ Có vết thương phần mềm rộng, hẹp, khuyết da.+ Có thể thấy đầu xương gẫy lộ ra ngoài.+ Qua vết thương thấy có máu + dịch tủy xương ch ảy ra.+ Những trường hợp khó phải dựa vào cắt lọc vết th ương.2. Cận lâm sàng:- Chụp XQ ở 2 tư thế thẳng, nghiêng thấy được vị trí, hình thể và sự di lệch của ổ gẫy.- Xét nghiệm công thức máu, huyết sắc tố, hematocrit đểPHÂN LOẠI GẪY XƯƠNG HỞ 1. Dựa vào thời gian: chia ra 3 giai đoạn - Giai đoạn ô nhiễm: trước 6h (đến sớm). - Giai đoạn tiềm tàng: 6 – 12h - Giai đoạn nhiễm khuẩn: sau 12h (đến muộn). 2. Dựa vào cơ chế chấn thương - Gẫy hở từ trong ra - Gẫy hở từ ngoài vào. PHÂN LOẠI GẪY XƯƠNG HỞ3. Phân loại theo Gustilo:- Độ I: Vết thương rách da nhỏ, sạch đường kính < 1cm, tổchức phần mềm bầm đập ít, xương gẫy vững.- Độ II: VT rách da 1 – 10cm, vết thương sạch. Tổn thươngPM mức độ trung bình nhưng không có lóc da, xương gẫyđơn giản.- Độ III: VT rách da >10cm, vết thương ô nhiễm nặng. Tổchức PM bị thương tổn nặng nề, có thể gây khuyết h ổng t ổchức PM, xương gẫy làm nhiều đoạn hoặc nhiều mảnh.GXH độ III được chia thành 3 loại:+ Độ IIIA: Phần mềm bị tổn thương rộng nhưng sau khi cắtlọc phần mềm xương vẫn được che phủ thích hợp.+ Độ IIIB: Phần mềm bị tổn thương rộng, mất da và tổ chứcphần mềm gây lộ xương cần chuyển vạt để che phủxương.+ Độ IIIC: Thương tổn giống độ IIIB nhưng có kèm theoGẫy hở độ IGẫy hở độ IIGẫy hở độ IIIAGẫy hở độ IIIBGẫy hở độ IIIC BIẾN CHỨNG GẪY XƯƠNG HỞ1. Biến chứng sớm: * Shock chấn thương do đau và mất máu. * Tổn thương mạch và thần kinh * Tắc mạch mỡ (hiếm gặp). * Nhiễm khuẩn vết thương. * Chảy máu thứ phát * Hoại thư sinh hơi, Uốn ván. * Chèn ép khoang.2. Biến chứng muộn: * Rối loạn dinh dưỡng * Viêm xương * Chậm liền xương * Khớp giả * Can lệch, can xấu. ĐIỀU TRỊ1.Sơ cứu: Là bước điều trị đầu tiên có vai trò rất quan trọng.- Mục đích sơ cứu:: + Phòng chống shock + Phòng các tổn thương thứ phát + Đảm bảo vô khuẩn vết thương.- Các bước tiến hành khi sơ cứu: + Dùng thuốc giảm đau toàn thân + Nếu có shock: phải hồi sức chống shock cho bệnh nhân bằng cách truyền dịch, truyền máu, các dung dịch thay thế máu, theo dõi sát các chỉ số sinh tồn. + Tại chỗ: lau rửa tối thiểu xung quang vết thương.Sát khuẩn xung quanh VT bằng thuốc đỏ, cồn 70 đ ộ, c ồn Iode 1%, Betadin.Đặt lên vết thương 1 lớp gạc vô khuẩn, 1 lớp bông mỡ.Băng ép vết thương để cầm máu. Sơ cứu+ Bất động xương gẫy ở tư thế gẫy xương+ Tiêm SAT, dùng kháng sinh sớm.- Những viêc không được làm khi sơ cứu GXH + Không được xối rửa lên vết thương + Không được kéo tụt đầu xương gẫy vàotrong + Không được Garo khi không cần thiết ĐIỀU TRỊ2. Điều trị thực thụ: Nguyên tắc điều trị:- Mổ cấp cứu càng sớm càng tốt, tốt nhất là trước 6h.- Mở rộng và cắt lọc triệt để vết thương, đặt dẫn lưu và che phủ xương lộ.- Cố định tốt ổ gẫy.- Để hở vết thương.2.1. Điều trị vết thương hở tới sớm chưa nhiễm khuẩn:- Phải tiến hành tại phòng mổ- Vô cảm thật tốt bằng gây mê hoặc gây tê vùng.- Vệ sinh vùng mổ đánh rửa vùng mổ băng xà phòng, các dung môi hòa tan, cạo lông.* Xử lý cắt lọc vết thương:- Cắt lọc thì bẩn: gồm cắt lọc da và tổ chức dưới da, phải chú ý hết sức tiết kiệm.- Phẫu thuật viên thay găng áo dụng cụ và trải lại toan m ổ. ĐIỀU TRỊ- Cắt lọc thì sạch tương đối:+ Mở rộng vết thương theo hướng trục chi hoặc hình ch ữ Z+ Cắt lọc cân+ Cắt lọc cơ cắt lọc triệt để dến tổ chức cơ lành, lấy hết dị vật+ Rửa vêt thương nhiều lần bằng Nacl 0,9%, Oxy già, Betadin pha loãng+ Cắt lọc gân nếu có điều kiện khâu nối gân nếu không đánh dấu lại để khâu thì 2+ Mạch máu nhỏ đốt điện hoặc buộc cầm máu, mạch lớn khâu nối mạch+ Thần kinh cất lọc sạch khâu nối bó sọi TK, khâu baoTK hoặc đánh dấu lại.+ Xương gẫy: Bộc lộ làm sạch đầu xương, lây đi nhưng mảnh xương nhỏ vụn, đẻ lại những mảnh xương còn dính mang xương, những mảnh xương lớn rời không còn dính màng xương để lại giông như mảnh ghép xương. ĐIỀU TRỊ* Cố định xương gẫy:- Cố định bằng ...

Tài liệu được xem nhiều: