Danh mục

Giải phẫu bệnh học: XUẤT HUYẾT NÃO – MÀNG NÃO TRẺ SƠ SINH

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 171.99 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (9 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Giải phẫu bệnh học Xuất huyết trong não thất ( XHTNT ) thường thứ phát sau xuất huyết vùng dưới mầm Xuất huyết ở vùng mầm dưới màng nội tủy (zone germinative sous ependymaire) Hoàn toàn không thể phục hồi ở trẻ đẻ non từ 28-34 tuần. ở tuổi thai này vùng dưới mầm được tạo thành bởi một tập hợp những tế bào thần kinh chưa trưởng thành.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giải phẫu bệnh học: XUẤT HUYẾT NÃO – MÀNG NÃO TRẺ SƠ SINH XUẤT HUYẾT NÃO – MÀNG NÃO TRẺ SƠ SINHMục tiêu 1. Nêu được giải phẫu bệnh, nguyên nhân, lâm sàng, dịch tễ học, tiến triển của bệnh xuất huyết trong não thất ở trẻ sơ sinh đẻ non 2. Trình bày được bệnh sinh, nguyên nhân, lâm sàng của bệnh xuất huyết dưới màng cứng, xuất huyết dưới màng nhện ở trẻ sơ sinh đủ tháng 1. Xuất huyết trong não thất ở trẻ đẻ non1.1. Giải phẫu bệnh họcXuất huyết trong não thất ( XHTNT ) thường thứ phát sau xuất huyết vùng dướimầm Xuất huyết ở vùng mầm dưới màng nội tủy (zone germinative sousependymaire)Hoàn toàn không thể phục hồi ở trẻ đẻ non từ 28-34 tuần. ở tuổi thai này vùngdưới mầm được tạo thành bởi một tập hợp những tế bào thần kinh chưa trưởngthành. Về phương diện vi thể cho thấy không thể phân biệt giữa hình thể của maomạch và tiểu tĩnh mạch. Xuất huyết thường xảy ra ở vùng mầm gần đầu và phầntrước nhân đuôi hoặc ở thùy thái dương, phần ngoài của thuỳ chẩm. Xuất huyếttrong não thất là kết quả của vỡ màng nội tủy, hoại tử lan rộngXuất huyết ở vị trí đầu tiên có thể gặp ở đám rối mạch mạc( plesxus choroide ),gặp trong 15% trường hợp hoặc đơn thuần hoặc kèm theo xuất huyết vùng dướimầm. Bất chấp vị trí nguyên phát, máu sẽ chảy vào não thất bên, não thất III, IVđể tích tụ trong khoang dưới nhện quanh thân não và tiểu não.1.2. Bệnh nguyênXHTNT đã đuợc biết vào cuối thế kỷ 19, chỉ thu hút sự chú ý của một vài bác sĩsản khoa và một vài nhà sinh lý bệnh. Vào năm 1976, Scanner và một thời gianngắn sau đó sự ra đời của siêu âm đã cho phép bác sĩ lâm sàng và X.Q mô tả hìnhthái học học của bệnh lý này ở trẻ sơ sinh sống. SHH không rõ nguyên nhân có thểdo bệnh màng trong thường kèm xuất huyết trong não thất trong 80% trường hợp.Như vậy nguyên nhân của XHTNT liên quan đến giảm oxy.Có những cơ chế khác giải thích XHTNT như tăng Natri máu thứ phát sau khitiêm Bicarbonate liều cao và tốc độ nhanhCó giả thuyết cho rằng, khi trẻ sơ sinh bị suy hô hấp ( thiếu oxy, cơ thể trẻ tự điềuchỉnh lưu lượng máu ở não, nếu không có hệ thống điều hòa để bù trừ, sự tăng áplực máu của toàn thân, thành mạch bị tổn thương trong quá trìng ngạt thiếu oxy cóthể bị vỡ dễ dàng trong giai đoạn tăng huyết áp này.Những tình huống sau đây có thể làm tăng lưu lượng máu ở não là những điềukiện làm dễ cho XHTNT:- Suy hô hấp do bệnh màng trong- Hạ thân nhiệt- Tăng CO2 và nhiễm toan- Tình trạng không ổn định của huyết áp và giảm huyết áp trong những giờ đầutiên của đời sống- Tràn khí màng phổi- Những thủ thuật như đặt nội khí quản, hút dịch hầu họng, lấy máu làm xétnghiệm có thể làm thay đổi đáng kể áp lực máu vì tim đập nhanh, thở nhanh làmgiảm oxy. Vì vậy phải tránh những thủ thuật nặng tay ở trẻ sơ sinh đẻ non.Để ngăn ngừa XHTNT, có thể dùng Phenobarbital và Vitamine E. nhưng điều nàyvẫn còn bàn cải.Ngăn ngừa sự tăng đột ngột của lưu lượng máu não ở trẻ sơ sinh đẻ non có suy hôhấp dường như làm giảm tần suất của XHTNT.1.3. Chẩn đoán1.3.1. Lâm sàngSơ sinh đẻ non + Suy hô hấp (dễ có xuất huyết trong não thất).Trẻ đẻ non có suy hô hấp trong 24 - 48 giờ đầu sau sinh.Nếu chỉ XHTNT ở vùng mầm ít có triệu chứng trong 24 giờ đầu sau sinh.Chỉ xuất huyết ở màng nội mạch vỡ vào não thất thì triệu chứng thần kinh mớixuất hiện như:- Thay đổi tình trạng toàn thân- Tăng trương lực cơ toàn thân hoặc giảm trương lực cơ phần sau của thân- Láy mắt- Dấu hiệu đa động ở 1 chi- Co giật và hôn mêĐiện não đồ cho thấy bệnh lý trong phần lớn trường hợp trong trường hợp xuấthuyết nhiều có kèm theo tổn thương chủ môNhững cơ nhịp tim chậm và/ hoặc ngưng thở phải cảnh giác XHTNT.1.3.2. Cận lâm sàngGiảm đột ngột tốc độ lắng máu. Chọc dịch não tủy màu hồng đều. Phải chẩn đoánphạn biệt với chọc chạm máu.Những trường hợp nặng có thóp phồng và vòng đầu tăng nhanhTóm lại dấu hiệu gợi ý của XHTNT :- Đẻ non- Hạ thân nhiệt lúc nhập viện- Suy hô hấp kèm theo nhiễm toan hoặc kèm theo tình trạng không ổn định của áplực máu trong 24 giờ đầu sau sinh.- Siêu âm thóp trước giúp chẩn đoán chính xác XHTNT1.3.3. Phân loại XHTNT: theo siêu âm- Giai đoạn I: xuất huyết vùng dưới mầm- Giai đoạn II: xuất huyết trong não thất không có giãn não thất- Giai đoạn III: Xuất huyết trong não thất kèm giãn não thất.- Giai đoạn IV: Xuất huyết trong não thất kèm xuất huyết trong chủ mô não.1.4. Dịch tễ họcHiện nay nhờ siêu âm qua thóp trước, người ta ghi nhận XHTNT chiếm 30-40%trẻ có cân nặng < 1500g, nổi bật giai đoạn I và II. Trợ đẻ non , 30 tuần, tỷ lệ này40-50%.1.5.Tiến triểnTrước đây XHTNT nặng , trẻ tử vong nhanh chóng.Từ 15 năm nay nhờ thông khí nhân tạo, bệnh được cứu sống nhiều hơnCó thể có di chứng não úng thủy sau xuất huyết.Tiến triển của bệnh phụ thuộc vào độ nặng của xuất huyết và những tổn thươngtrong chủ mô kết hợp.XHTNT ở giai đoạn III và IV tử vong ...

Tài liệu được xem nhiều: