![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
GIẢI QUYẾT BẰNG TRỌNG TÀI VÀ TÒA ÁN
Số trang: 31
Loại file: docx
Dung lượng: 34.75 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
I. Khái niệm chung:Trọng tài là phương thức giải quyết tranh chấp do các bên tự nguyện lựa chọn, theo đó, các bên tranh chấp tự nguyện thỏa thuận giao vụ tranh chấp của mình cho bên thứ ba trung lập (hội đồng trọng tài hoặc một trọng tài viên duy nhất) giải quyết và quyết định trọng tài có hiệu lực ràng buộc đối với các bên tranh chấp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
GIẢI QUYẾT BẰNG TRỌNG TÀI VÀ TÒA ÁNI. Khái niệm chung:Trọng tài là phương thức giải quyết tranh chấp do các bên tự nguyện lựachọn, theo đó, các bên tranh chấp tự nguyện thỏa thuận giao v ụ tranhchấp của mình cho bên thứ ba trung lập (hội đồng trọng tài hoặc m ộttrọng tài viên duy nhất) giải quyết và quyết định trọng tài có hi ệu l ựcràng buộc đối với các bên tranh chấp.1. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp của Trọng tài:Điều 2. Thẩm quyền giải quyết các tranh chấp của Trọng tài1. Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại.2. Tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nh ất một bên có ho ạtđộng thương mại.3. Tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quy ếtbằng Trọng tài.2. Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài:Điều 4. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài1. Trọng tài viên phải tôn trọng thoả thuận của các bên nếu thỏa thuậnđó không vi phạm điều cấm và trái đạo đức xã hội.2. Trọng tài viên phải độc lập, khách quan, vô tư và tuân theo quy địnhcủa pháp luật.3. Các bên tranh chấp đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. Hội đồngtrọng tài có trách nhiệm tạo điều kiện để h ọ thực hiện các quy ền vànghĩa vụ của mình.4. Giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài được tiến hành không công khai,trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.5. Phán quyết trọng tài là chung thẩm.3. Điều kiện giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài:Điều 5. Điều kiện giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài1. Tranh chấp đươc giải quyết bằng Trọng tài nếu các bên có thỏa thuậnTrọng tài. Thỏa thuận Trọng tài có thể được lập trước ho ặc sau khi x ảyra tranh chấp.2. Trường hợp một bên tham gia thoả thuận trọng tài là cá nhân ch ếthoặc mất năng lực hành vi, thoả thuận trọng tài vẫn có hi ệu l ực đ ối v ớingười thừa kế hoặc người đại diện theo pháp luật của người đó, tr ừtrường hợp các bên có thoả thuận khác.3. Trường hợp một bên tham gia thỏa thuận trọng tài là t ổ ch ức ph ảichấm dứt hoạt động, bị phá sản, giải thể, h ợp nh ất, sáp nh ập, chia, táchhoặc chuyển đổi hình thức tổ chức, thỏa thuận trọng tài v ẫn có hi ệu l ựcđối với tổ chức tiếp nhận quyền và nghĩa vụ của tổ chức đó, trừ tr ườnghợp các bên có thoả thuận khác.4. Tòa án từ chối thụ lý trong trường hợp có thỏa thuận Trọng tài:Điều 6. Toà án từ chối thụ lý trong trường hợp có thoả thu ận trọngtàiTrong trường hợp các bên tranh chấp đã có thoả thuận trọng tài mà mộtbên khởi kiện tại Toà án thì Toà án phải từ chối th ụ lý, trừ trường hợpthoả thuận trọng tài vô hiệu hoặc thoả thuận trọng tài không th ể th ựchiện được.5. Thẩm quyền Trọng tài thương mại liên quan đến Tòa án:Trong điều khoản Trọng tài, các bên có thể thỏa thuận về việc xác đ ịnhphạm vi những tranh chấp có thể giải quyết bằng Trọng tài. Tuy nhiên,việc xác định phạm vi giải quyết bằng Trọng tài cần phải dựa trên s ựquy định của pháp luật.Trường hợp các bên đã xác định loại hình tranh chấp để gi ải quy ết b ằngTrọng tài nhưng tranh chấp đó lại không thuộc loại có th ể gi ải quy ếtbằng thủ tục Trọng tài và cơ quan Trọng tài đã tiến hành giải quyết tranhchấp, hoặc Trọng tài ra phán quyết nhưng lại vượt ra ngoài phạm vithẩm quyền xét xử của Trọng tài , hoặc phán quyết mâu thuẫn với chínhsách công và các nguyên tắc và các nguyên tắc pháp lý cơ bản của quốcgia thì luật pháp về Trọng tài của nhiều nước và nhiều Quy t ắc tr ọng tàicủa các tổ chức quốc tế cho phép Tòa án có thể xem xét lại và đình ch ỉthi hành phán quyết của Trọng tài.6. Gửi thông báo và trình tự gửi thông báo:Điều 12. Gửi thông báo và trình tự gửi thông báoNếu các bên không có thỏa thuận khác hoặc quy tắc tố tụng của Trungtâm trọng tài không quy định khác, cách thức và trình tự g ửi thông báotrong tố tụng trọng tài được quy định như sau:1. Các bản giải trình, văn thư giao dịch và tài liệu khác c ủa mỗi bên ph ảiđược gửi tới Trung tâm trọng tài hoặc Hội đồng trọng tài với số b ản đ ủđể mỗi thành viên trong Hội đồng trọng tài có một bản, bên kia m ột b ảnvà một bản lưu tại Trung tâm trọng tài;2. Các thông báo, tài liệu mà Trung tâm trọng tài hoặc Hội đồng trọng tàigửi cho các bên được gửi đến địa chỉ của các bên hoặc g ửi cho đ ại di ệncủa các bên theo đúng địa chỉ do các bên thông báo;3. Các thông báo, tài liệu có thể được Trung tâm trọng tài hoặc H ội đ ồngtrọng tài gửi bằng phương thức giao trực tiếp, thư bảo đảm, thư thường,fax, telex, telegram, thư điện tử hoặc bằng phương thức khác có ghinhận việc gửi này;4. Các thông báo, tài liệu do Trung tâm trọng tài hoặc Hội đ ồng tr ọng tàigửi được coi là đã nhận được vào ngày mà các bên hoặc đại diện củacác bên đã nhận hoặc được coi là đã nhận nếu thông báo, tài liệu đó đãđược gửi phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều này;5. Thời hạn nhận thông báo, tài liệu được tính kể từ ngày ti ếp theo ngàyđược coi là đã nhận thông báo, tài liệu. Nếu ngày tiếp theo là ngày l ễhoặc ngày nghỉ theo quy định của nước, vùng lãnh th ổ nơi mà thông báo,tài li ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
GIẢI QUYẾT BẰNG TRỌNG TÀI VÀ TÒA ÁNI. Khái niệm chung:Trọng tài là phương thức giải quyết tranh chấp do các bên tự nguyện lựachọn, theo đó, các bên tranh chấp tự nguyện thỏa thuận giao v ụ tranhchấp của mình cho bên thứ ba trung lập (hội đồng trọng tài hoặc m ộttrọng tài viên duy nhất) giải quyết và quyết định trọng tài có hi ệu l ựcràng buộc đối với các bên tranh chấp.1. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp của Trọng tài:Điều 2. Thẩm quyền giải quyết các tranh chấp của Trọng tài1. Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại.2. Tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nh ất một bên có ho ạtđộng thương mại.3. Tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quy ếtbằng Trọng tài.2. Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài:Điều 4. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài1. Trọng tài viên phải tôn trọng thoả thuận của các bên nếu thỏa thuậnđó không vi phạm điều cấm và trái đạo đức xã hội.2. Trọng tài viên phải độc lập, khách quan, vô tư và tuân theo quy địnhcủa pháp luật.3. Các bên tranh chấp đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. Hội đồngtrọng tài có trách nhiệm tạo điều kiện để h ọ thực hiện các quy ền vànghĩa vụ của mình.4. Giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài được tiến hành không công khai,trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.5. Phán quyết trọng tài là chung thẩm.3. Điều kiện giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài:Điều 5. Điều kiện giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài1. Tranh chấp đươc giải quyết bằng Trọng tài nếu các bên có thỏa thuậnTrọng tài. Thỏa thuận Trọng tài có thể được lập trước ho ặc sau khi x ảyra tranh chấp.2. Trường hợp một bên tham gia thoả thuận trọng tài là cá nhân ch ếthoặc mất năng lực hành vi, thoả thuận trọng tài vẫn có hi ệu l ực đ ối v ớingười thừa kế hoặc người đại diện theo pháp luật của người đó, tr ừtrường hợp các bên có thoả thuận khác.3. Trường hợp một bên tham gia thỏa thuận trọng tài là t ổ ch ức ph ảichấm dứt hoạt động, bị phá sản, giải thể, h ợp nh ất, sáp nh ập, chia, táchhoặc chuyển đổi hình thức tổ chức, thỏa thuận trọng tài v ẫn có hi ệu l ựcđối với tổ chức tiếp nhận quyền và nghĩa vụ của tổ chức đó, trừ tr ườnghợp các bên có thoả thuận khác.4. Tòa án từ chối thụ lý trong trường hợp có thỏa thuận Trọng tài:Điều 6. Toà án từ chối thụ lý trong trường hợp có thoả thu ận trọngtàiTrong trường hợp các bên tranh chấp đã có thoả thuận trọng tài mà mộtbên khởi kiện tại Toà án thì Toà án phải từ chối th ụ lý, trừ trường hợpthoả thuận trọng tài vô hiệu hoặc thoả thuận trọng tài không th ể th ựchiện được.5. Thẩm quyền Trọng tài thương mại liên quan đến Tòa án:Trong điều khoản Trọng tài, các bên có thể thỏa thuận về việc xác đ ịnhphạm vi những tranh chấp có thể giải quyết bằng Trọng tài. Tuy nhiên,việc xác định phạm vi giải quyết bằng Trọng tài cần phải dựa trên s ựquy định của pháp luật.Trường hợp các bên đã xác định loại hình tranh chấp để gi ải quy ết b ằngTrọng tài nhưng tranh chấp đó lại không thuộc loại có th ể gi ải quy ếtbằng thủ tục Trọng tài và cơ quan Trọng tài đã tiến hành giải quyết tranhchấp, hoặc Trọng tài ra phán quyết nhưng lại vượt ra ngoài phạm vithẩm quyền xét xử của Trọng tài , hoặc phán quyết mâu thuẫn với chínhsách công và các nguyên tắc và các nguyên tắc pháp lý cơ bản của quốcgia thì luật pháp về Trọng tài của nhiều nước và nhiều Quy t ắc tr ọng tàicủa các tổ chức quốc tế cho phép Tòa án có thể xem xét lại và đình ch ỉthi hành phán quyết của Trọng tài.6. Gửi thông báo và trình tự gửi thông báo:Điều 12. Gửi thông báo và trình tự gửi thông báoNếu các bên không có thỏa thuận khác hoặc quy tắc tố tụng của Trungtâm trọng tài không quy định khác, cách thức và trình tự g ửi thông báotrong tố tụng trọng tài được quy định như sau:1. Các bản giải trình, văn thư giao dịch và tài liệu khác c ủa mỗi bên ph ảiđược gửi tới Trung tâm trọng tài hoặc Hội đồng trọng tài với số b ản đ ủđể mỗi thành viên trong Hội đồng trọng tài có một bản, bên kia m ột b ảnvà một bản lưu tại Trung tâm trọng tài;2. Các thông báo, tài liệu mà Trung tâm trọng tài hoặc Hội đồng trọng tàigửi cho các bên được gửi đến địa chỉ của các bên hoặc g ửi cho đ ại di ệncủa các bên theo đúng địa chỉ do các bên thông báo;3. Các thông báo, tài liệu có thể được Trung tâm trọng tài hoặc H ội đ ồngtrọng tài gửi bằng phương thức giao trực tiếp, thư bảo đảm, thư thường,fax, telex, telegram, thư điện tử hoặc bằng phương thức khác có ghinhận việc gửi này;4. Các thông báo, tài liệu do Trung tâm trọng tài hoặc Hội đ ồng tr ọng tàigửi được coi là đã nhận được vào ngày mà các bên hoặc đại diện củacác bên đã nhận hoặc được coi là đã nhận nếu thông báo, tài liệu đó đãđược gửi phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều này;5. Thời hạn nhận thông báo, tài liệu được tính kể từ ngày ti ếp theo ngàyđược coi là đã nhận thông báo, tài liệu. Nếu ngày tiếp theo là ngày l ễhoặc ngày nghỉ theo quy định của nước, vùng lãnh th ổ nơi mà thông báo,tài li ...
Tài liệu liên quan:
-
Quyết định số 46/2004/ QĐ-UB
2 trang 120 0 0 -
9 trang 107 0 0
-
3 trang 89 0 0
-
8 trang 82 0 0
-
10 trang 74 0 0
-
96 trang 50 0 0
-
28 trang 48 0 0
-
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi xác lập hợp đồng vô hiệu
4 trang 41 0 0 -
14 trang 40 0 0
-
20 trang 39 0 0