Giảm béo phì để ngừa bệnh đái tháo đường
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 183.97 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Thừa cân và béo phì đang trở thành một vấn đề đáng quan tâm hiện nay vì béo phì là một trong những yếu tố thúc đẩy phát sinh các bệnh lý như đái tháo đường (ĐTĐ), tim mạch, ung thư.Gia tăng ứ đọng mỡ trong cơ thểBéo phì thường là do tăng trọng cơ thể (bao gồm cả tăng lượng mỡ) một cách quá mức so với chiều cao và tiêu chuẩn bình thường. Trước đây, mô mỡ chỉ được xem là nơi dự trữ cho cơ thể. Gần đây hơn, người ta nhận thấy tế bào mỡ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giảm béo phì để ngừa bệnh đái tháo đường Giảm béo phì để ngừa bệnh đái tháo đường Thừa cân và béo phì đang trở thành một vấn đề đáng quan tâm hiệnnay vì béo phì là một trong những yếu tố thúc đẩy phát sinh các bệnh lý nhưđái tháo đường (ĐTĐ), tim mạch, ung thư. Gia tăng ứ đọng mỡ trong cơ thể Béo phì thường là do tăng trọng cơ thể (bao gồm cả tăng lượng mỡ) mộtcách quá mức so với chiều cao và tiêu chuẩn bình thường. Trước đây, mô mỡ chỉđược xem là nơi dự trữ cho cơ thể. Gần đây hơn, người ta nhận thấy tế bào mỡ làmột tổ chức trong cơ thể có vai trò quan trọng để điều hòa chuyển hóa năng lượng,và liên quan với tình trạng đề kháng insulin, một trong những nguyên nhân đưađến bệnh đái tháo đường. Khi mô mỡ gia tăng nhanh chóng và không cân đối, nó sẽ làm thay đổicác họat động bình thường của mô mỡ, từ đó dẫn đến rối loạn về chuyển hóa nănglượng và chuyển hóa chất đường trong cơ thể. Hiện nay, ngoài việc đánh giá tình trạng béo phì bằng chỉ số BMI người tacòn chú ý đến tỷ lệ mỡ trong cơ thể và hình dạng của béo phì. Tỷ lệ mỡ toàn thânbao gồm lượng mỡ dưới da và lượng mỡ bao quanh các cơ quan. Về tỷ lệ mỡ,nhiều nghiên cứu trên người VN cho thấy bệnh nhân bị rối loạn chuyển hóa đường(tiền ĐTĐ) hoặc bệnh nhân ĐTĐ thường có tỷ lệ mỡ cao hơn so với người khôngbị ĐTĐ và việc gia tăng tỷ lệ mỡ cơ thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ. Cụ thểngười có tỷ lệ phần trăm mỡ cao có nguy cơ mắc ĐTĐ 2.6 lần so với người có tỷlệ mỡ bình thường. Tỷ lệ mỡ trong cơ thể được gọi là cao khi >= 25% ở nam giớivà 30% ở nữ giới Người bị béo phì bụng thường mắc bệnh tim mạch, đái tháo đường, ungthư nhiều hơn người béo phì ngoại biên. Béo bụng là một yếu tố nguy cơ của bệnhĐTĐ. Phòng ngừa việc ứ đọng mỡ trong cơ thể Việc gia tăng ứ đọng mỡ trong cơ thể xảy ra khi có sự mất cân bằngvề thức ăn vào dư thừa hơn so với nhu cầu của cơ thể. Như vậy, để hạn chế,phòng ngừa quá trình tích tụ mỡ, chúng ta cần có một chế độ ăn cân đối, hợp lý vàphù hợp với nhu cầu của cơ thể. Hạn chế ăn những thực phẩm nhiều dầu mỡ: thịtmỡ, nội tạng động vật, thức ăn nhanh, thức ăn dạng chiên xào. Hạn chế sử dụngcác nước uống ngọt, có gas hạn chế uống rượu bia. Nên ăn nhiều rau, củ, trái cây.Tăng cường vận động, tập thể dục để làm tiêu hao bớt lượng mỡ thừa đã tích tụtrong cơ thể. Hiện nay bệnh đái tháo đường đang tăng nhanh nên chúng ta cầnchú ý và có những hành động phù hợp để giảm tình trang gia tăng này. Bên cạnhđó, việc ứ đọng mỡ trong cơ thể và quanh bụng là một yếu tố liên quan đến bệnhđái tháo đường cũng như các bệnh mãn tính khác (tim mạch, ung thư), do đó, cầnxây dựng một lối sống năng động, một chế độ dinh dưỡng hợp lý để phòng ngừaviệc tích tụ mỡ trong cơ thể, nhờ đó giảm thiểu được yếu tố nguy cơ gây bệnh đáitháo đường. Vì sao người béo dễ mắc bệnh tiểu đường? Trong cơ thể, đường huyết được giữ ổn định ở mức dưới 100 mg/dL(6,1 mmol/L) lúc đói và dưới 140 mg/dL (7,8 mmol/L) sau bữa ăn, rồi thườngtrở lại mức bình thường sau 2 giờ. Duy trì đường huyết ở mức bình thườngcó vai trò quan trọng cho hoạt động bình thường của cơ thể, đặc biệt là hệthần kinh trung ương. Đường huyết được duy trì tương đối hằng định nhờ hoạt động điều hòa củahệ thần kinh và nội tiết. Trong đó, insulin là hoóc môn duy nhất có tác dụng làmgiảm đường huyết. Khả năng làm giảm đường huyết của insulin thấp hơn ở người béo, nhất làở những người béo bụng. Lượng insulin đủ để duy trì lượng đường huyết ở ngườibình thường lại không đủ để duy trì đường huyết ở người béo. Chính vì vậy, tế bàogan tăng sản xuất glucose, trong khi tế bào cơ và mô mỡ lại giảm tiếp nhậnglucose, gây tăng đường huyết. Để thích ứng với mức đường huyết cao hơn bình thường như vậy, tuyến tụytăng cường sản xuất insulin. Tuy nhiên, lượng insulin được sản xuất cũng chỉ cógiới hạn và thường có chiều hướng giảm sút theo thời gian. Các tế bào tuyến tụysau một thời gian hoạt động tăng cường sẽ bị suy giảm chức năng, nhất là trongtình trạng tăng đường và mỡ trong máu kéo dài. Đến một thời điểm nào đó, khi lượng insulin không đủ sức để khống chếđường huyết, các triệu chứng của bệnh tiểu đường xuất hiện. Chính vì vậy, ngườibéo dễ bị mắc bệnh tiểu đường hơn so với người có cân nặng bình thường. Tuynhiên, điều đó không có nghĩa là người béo nào cũng mắc bệnh tiểu đường, bởi vìsự xuất hiện của bệnh cần có thời gian và còn phụ thuộc khả năng thích ứng củacơ thể. Chế độ ăn uống và hoạt động thể lực hợp lý có thể giúp người béo và ngườiđã mắc bệnh tiểu đường duy trì đường huyết ở mức tối ưu trong khi vẫn làm giảmđược gánh nặng cho tuyến tụy. Đối với người muốn giảm cân, chế độ ăn cần bảođảm cân đối, đầy đủ các thành phần dinh dưỡng, cần có chế độ ăn giảm bớt nănglượng và chất béo so với bình thường. Thêm vào đó cần duy ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giảm béo phì để ngừa bệnh đái tháo đường Giảm béo phì để ngừa bệnh đái tháo đường Thừa cân và béo phì đang trở thành một vấn đề đáng quan tâm hiệnnay vì béo phì là một trong những yếu tố thúc đẩy phát sinh các bệnh lý nhưđái tháo đường (ĐTĐ), tim mạch, ung thư. Gia tăng ứ đọng mỡ trong cơ thể Béo phì thường là do tăng trọng cơ thể (bao gồm cả tăng lượng mỡ) mộtcách quá mức so với chiều cao và tiêu chuẩn bình thường. Trước đây, mô mỡ chỉđược xem là nơi dự trữ cho cơ thể. Gần đây hơn, người ta nhận thấy tế bào mỡ làmột tổ chức trong cơ thể có vai trò quan trọng để điều hòa chuyển hóa năng lượng,và liên quan với tình trạng đề kháng insulin, một trong những nguyên nhân đưađến bệnh đái tháo đường. Khi mô mỡ gia tăng nhanh chóng và không cân đối, nó sẽ làm thay đổicác họat động bình thường của mô mỡ, từ đó dẫn đến rối loạn về chuyển hóa nănglượng và chuyển hóa chất đường trong cơ thể. Hiện nay, ngoài việc đánh giá tình trạng béo phì bằng chỉ số BMI người tacòn chú ý đến tỷ lệ mỡ trong cơ thể và hình dạng của béo phì. Tỷ lệ mỡ toàn thânbao gồm lượng mỡ dưới da và lượng mỡ bao quanh các cơ quan. Về tỷ lệ mỡ,nhiều nghiên cứu trên người VN cho thấy bệnh nhân bị rối loạn chuyển hóa đường(tiền ĐTĐ) hoặc bệnh nhân ĐTĐ thường có tỷ lệ mỡ cao hơn so với người khôngbị ĐTĐ và việc gia tăng tỷ lệ mỡ cơ thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ. Cụ thểngười có tỷ lệ phần trăm mỡ cao có nguy cơ mắc ĐTĐ 2.6 lần so với người có tỷlệ mỡ bình thường. Tỷ lệ mỡ trong cơ thể được gọi là cao khi >= 25% ở nam giớivà 30% ở nữ giới Người bị béo phì bụng thường mắc bệnh tim mạch, đái tháo đường, ungthư nhiều hơn người béo phì ngoại biên. Béo bụng là một yếu tố nguy cơ của bệnhĐTĐ. Phòng ngừa việc ứ đọng mỡ trong cơ thể Việc gia tăng ứ đọng mỡ trong cơ thể xảy ra khi có sự mất cân bằngvề thức ăn vào dư thừa hơn so với nhu cầu của cơ thể. Như vậy, để hạn chế,phòng ngừa quá trình tích tụ mỡ, chúng ta cần có một chế độ ăn cân đối, hợp lý vàphù hợp với nhu cầu của cơ thể. Hạn chế ăn những thực phẩm nhiều dầu mỡ: thịtmỡ, nội tạng động vật, thức ăn nhanh, thức ăn dạng chiên xào. Hạn chế sử dụngcác nước uống ngọt, có gas hạn chế uống rượu bia. Nên ăn nhiều rau, củ, trái cây.Tăng cường vận động, tập thể dục để làm tiêu hao bớt lượng mỡ thừa đã tích tụtrong cơ thể. Hiện nay bệnh đái tháo đường đang tăng nhanh nên chúng ta cầnchú ý và có những hành động phù hợp để giảm tình trang gia tăng này. Bên cạnhđó, việc ứ đọng mỡ trong cơ thể và quanh bụng là một yếu tố liên quan đến bệnhđái tháo đường cũng như các bệnh mãn tính khác (tim mạch, ung thư), do đó, cầnxây dựng một lối sống năng động, một chế độ dinh dưỡng hợp lý để phòng ngừaviệc tích tụ mỡ trong cơ thể, nhờ đó giảm thiểu được yếu tố nguy cơ gây bệnh đáitháo đường. Vì sao người béo dễ mắc bệnh tiểu đường? Trong cơ thể, đường huyết được giữ ổn định ở mức dưới 100 mg/dL(6,1 mmol/L) lúc đói và dưới 140 mg/dL (7,8 mmol/L) sau bữa ăn, rồi thườngtrở lại mức bình thường sau 2 giờ. Duy trì đường huyết ở mức bình thườngcó vai trò quan trọng cho hoạt động bình thường của cơ thể, đặc biệt là hệthần kinh trung ương. Đường huyết được duy trì tương đối hằng định nhờ hoạt động điều hòa củahệ thần kinh và nội tiết. Trong đó, insulin là hoóc môn duy nhất có tác dụng làmgiảm đường huyết. Khả năng làm giảm đường huyết của insulin thấp hơn ở người béo, nhất làở những người béo bụng. Lượng insulin đủ để duy trì lượng đường huyết ở ngườibình thường lại không đủ để duy trì đường huyết ở người béo. Chính vì vậy, tế bàogan tăng sản xuất glucose, trong khi tế bào cơ và mô mỡ lại giảm tiếp nhậnglucose, gây tăng đường huyết. Để thích ứng với mức đường huyết cao hơn bình thường như vậy, tuyến tụytăng cường sản xuất insulin. Tuy nhiên, lượng insulin được sản xuất cũng chỉ cógiới hạn và thường có chiều hướng giảm sút theo thời gian. Các tế bào tuyến tụysau một thời gian hoạt động tăng cường sẽ bị suy giảm chức năng, nhất là trongtình trạng tăng đường và mỡ trong máu kéo dài. Đến một thời điểm nào đó, khi lượng insulin không đủ sức để khống chếđường huyết, các triệu chứng của bệnh tiểu đường xuất hiện. Chính vì vậy, ngườibéo dễ bị mắc bệnh tiểu đường hơn so với người có cân nặng bình thường. Tuynhiên, điều đó không có nghĩa là người béo nào cũng mắc bệnh tiểu đường, bởi vìsự xuất hiện của bệnh cần có thời gian và còn phụ thuộc khả năng thích ứng củacơ thể. Chế độ ăn uống và hoạt động thể lực hợp lý có thể giúp người béo và ngườiđã mắc bệnh tiểu đường duy trì đường huyết ở mức tối ưu trong khi vẫn làm giảmđược gánh nặng cho tuyến tụy. Đối với người muốn giảm cân, chế độ ăn cần bảođảm cân đối, đầy đủ các thành phần dinh dưỡng, cần có chế độ ăn giảm bớt nănglượng và chất béo so với bình thường. Thêm vào đó cần duy ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
bệnh nội tiết chuyên khoa nội tiết bệnh đái tháo đường phòng tránh bệnh tiểu đường cách giảm béo phì cách ngừa bệnh đái tháo đườngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Điều trị đái tháo đường ở những đối tượng đặc biệt
5 trang 93 0 0 -
Báo cáo: Chương trình đánh giá nhanh tình hình tiếp cận Insulin tại việt nam 2008
60 trang 87 0 0 -
49 trang 85 0 0
-
73 trang 62 0 0
-
10 trang 38 0 0
-
Đồ uống và bệnh đái tháo đường: phần 2 - nxb thanh niên
81 trang 36 0 0 -
Đồ uống và bệnh đái tháo đường: phần 1 - nxb thanh niên
120 trang 33 0 0 -
Phòng và tránh bệnh đái tháo đường
5 trang 31 0 0 -
10 quy tắc vàng cho ăn, uống với người Đái tháo đường
7 trang 31 0 0 -
BÀI GIẢNG UNG THƯ TUYẾN GIÁP (Kỳ 1)
5 trang 29 0 0