Danh mục

Giám sát chủ động phản ứng có hạt của thuốc ARV tại một số cơ sở điều trị HIV-AIDS

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 776.69 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu của đề tài là xác định tần xuất hiện ADR và các yếu tố nguy cơ thông qua giám sát chủ động các biến cố bất lợi trong quá trình sử dụng thuốc ARV. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giám sát chủ động phản ứng có hạt của thuốc ARV tại một số cơ sở điều trị HIV-AIDS T À I L IỆ U TH A M KH ẢO 1. Bộ Y tể. Báo cáo chung lổng quan ngành Y tế, nhân lực y tể ờ Việt Nam. 2009. 2. Lê Vũ Anh và c s . Báo cáo đánh giá hiện trạng đào íạo nhân lực y íế lại Việt Nam. Trường Đại học Y lể Công cộng. Hà Nội. 2013. 3. Lê Thị Hương, Kees Swaans. BS Y học dự phòng, mô tả năng lực và chương tr nh giàng dạy. Trường Đại học Y Hà Nội. 2009. 4. Bộ Nội vụ ­ Bộ y tế. Hướng dẫn định mốc biên chế sự nghiệp trong các cơ sờ y tế nhà nước. 2007. 5. Trường Đại học Y Hà NỘĨ2. Tổ chức và quản lý y tế, Giáo tr nh dùng cho đào tạo BS Y học dự phòng. NXB Y học. 2012. 6. Trần Huy Nghĩa. Nghiên cứu thực trạng và nhu cầu nhân lực YTDP t nh Hà Tĩnh. Luận văn Chuyên khoa cấp n chuyên ngành Quản lý Y lế. Đại học Y Dược Huế. 2012. 7. Thủ tướng Chính phủ. Chiến lược quốc gia y tế đự phòng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. Quyết định số 1402/QĐ­TTg, ngày 15 tháng 10 năm 2007. 8. Bộ Y tế. Tổ chức và quản lý y tế, sách đào tạo BS chuyên khoa định hướng y học dự phòng. NXB Y học. Hà Nội. 2012. 9. Phạm Thanh Vân. Nghiên cứu thực trạng và nhu cầu nhân lực YTDP của tỉnh Đăk Lăk. Luận văn Chuyên khoa cấp lĩ. Đại học Y Dược Huế. 2012. 10. MD David L Katz, MPH, FACPM, FACP Ather Ali, ND, MPH. Preventive medicine, integrative medicine & the health of the public. Commissioned for [he IOM Summit on Integrative Medicine and the Health of Ihe Public. 2009, February 11. WHO ~Statistical Information System (WHOSIS). The World Health Report 2006. hUĩ?://www.who.ml/wĩiosis/en/ GIÁM SÁT CHỦ ĐỘNG PHẢN ỨNG CÓ HẠI CỦA THUỐC ARV TẠI MỘT SỐ C ơ SỞ ĐIÈƯ TRỊ mV/AIDS DS. Trần N gân H à*ỉ ThS. N guyễn P hư ng Thúy* DS. Đào X uâ n Thửc*; DS. P hạm L an Hư ng** H ướng đẫn: T S. N guyễn H oà ng A n h * T Ó M TẲ T Theo y văn, các thuốc kháng retrovirus (ARV) thường gây nhiều phản ứng có hại (ADR) nghiêm trọng ảnh hường chất lượng cuộc sống, tuân thủ điều írị và hiệu quả điều trị của bệnh nhân HIV/AIDS. Các nghiên cứu giám sát chủ động ADR của phác đồ kháng retrovirus hiệu lực cao (Highly Active Antiretroviral Therapy ­ HAART) cũng đã được thực hiện nhằm xác định íần xuất và các yếu tổ nguy cơ xuất hiện ADR. Tuy nhiên, các nghiên cứu này chưa được triển khai trên quần thể bệnh nhân nhiễm HĨV/AIDS Việt Nam. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định lần suất xuất hiện ADR và các yếu tố nguy cơ thông qua giám sát chủ động các biển cố bất lọi trong quá tr nh sử dụng thuốc ARV. Đổi tirọng và phương pháp nghiền cứu: Tất cà bệnh nhân người lớn được chẩn đoán xác định nhiễm HIV/AIDS tại 5 cơ sở điều trị trọng điểm [Bệnh viện Đa khoa Đống Đa (Hà Nội), Bệnh viện 09 (Hà Nội), Trung tâm Phòng, chống HĨV/AIDS tỉnh Hải Dương, Trung tâm Y tế dự phòng quận B nh Thạnh (TP. Hồ Chí Minh), Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới (TP. Hồ Chí Minh)], điều trị lần đầu bẳng thuốc ARV Irong thời gian lừ 1/10/2011 đén 30/06/2012 được lựa chọn vào nghiên cứu, sau đó tiếp tục được theo đõi đến hết 30/06/2013. Dữ liệu từ các cơ sở trọng điểm được nhập vào phần mêra SSASSA và gửi tới Trung tâm DI&ADR Quốc gia định kỳ hàng Iháng để phân lích. * Đại học Y Được Hà Nội B Yt ể 788 Kết quă nghiên cứu: Tổng số bệnh nhân được thu nhận vào nghiên cứu ià 645, tuổi trung b nh 34,2 ± 7,9, nam 60,2%. Phác đồ ban đầu được sử đụng nhiều nhất có chứa TDF (59,9%), tiếp đển là phác đồ có chứa AZT (28,3%) và phác đồ có chứa d4T (11,6%). số bệnh nhân đã được ghi nhận gặp ít nhất 1 ADR ỉrong quá tr nh điều trị là 317 (chiếm 49,1% tổng số bệnh nhân). Trong đó, ADR thường gặp nhất là rối loạn gan­mật (25,9%) và rối loạn da­mô dưới da (16,0%). Trong sổ 22,5% bệnh nhân phải chuyển phác đồ, 64,8% ca liên quan đển ADR. Phân tích hồi quy đa biến Cox các yếu tổ nguy cơ ảnh hường tới sự xuất hiện ADR cho thấy: Với bệnh nhân sử dụng phác đồ khởi đầu có chứa TDF, nguy cơ gặp biến cổ bất lợi trên gan­mật thấp hơn có ý nghĩa so với bệnh nhân sử dụng phác đồ khởi đầu có chứa d4T (HR = 0,572; 95% CI: 0,35 ­ 0,94); Với rối loạn hồng cầu­máu, phác đồ có chửa AZT gây rối loạn hồng cầu­máu cao hơn rõ rệt so vỏfi phác đồ có chứa d4T và TDF (HR = 0,20; 95% CI: 0,06 ­ 0,65 và HR = 0,05; 95% CI: 0,02 ­ 0,12); Với rối loạn da và mô dưới da, nguy cơ gặp biến cố bất lợi khi sử dụng phác đồ chứa EFV thấp hơn có ý nghĩa so vói bệnh nhân sử dụng phác đồ có chứa NVP (HR = 0,67; 95% CI: 0,45 ­ 0,995); Với rối loạn TKTW và tâm thần, nguy cơ gặp biển cố ở bệnh nhân sử dụng phác đồ chứa EFV cao hơn rõ rệt so với bệnh nhân sử dụng phác đồ cóchứaNVP (HR = 4,72; 95% CI: 2,11 ­ 10,57). Kết luận: Tỷ lệ gặp ADR Irong quá ư nh sử đụng thuốc ARV trên quần íhể bệnh nhân Việt Nam khá cao, gây tác động bất lợi đến điều trị. Những kết quả nà ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: