Giảm thai trong đa thai sau điều trị hiếm muộn: Hiệu quả và độ an toàn
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 118.15 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tỉ lệ đa thai tăng nhiều ở các bệnh nhân điều trị hiếm muộn so với thụ thai tự nhiên. Đa thai làm tăng tai biến sản khoa và tăng tỉ suất bệnh và tử vong chu sinh. Vì vậy nghiên cứu với mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quà và độ an toàn giảm thai trong đa thai sau điều trị hiếm muộn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giảm thai trong đa thai sau điều trị hiếm muộn: Hiệu quả và độ an toànGIẢM THAI TRONG ĐA THAI SAU ĐIỀU TRỊ HIẾM MUỘN: HIỆU QUẢ VÀ ĐỘ ANTOÀNHoàng Thị Diễm Tuyết**: Bệnh viện Từ DũTác giả liên lạc: Ths Bs Hoàng Thị Diễm Tuyết – 0908120952 – tuyethoang05@yahoo.com.vnTỉ lệ ña thai tăng nhiều ở các bệnh nhân ñiều trị hiếm muộn so với thụ thai tự nhiên. Đa thai làmtăng tai biến sản khoa và tăng tỉ suất bệnh và tử vong chu sinh. Mục tiêu nghiên cứu: ñánh giáhiệu quà và ñộ an toàn giảm thai trong ña thai sau ñiều trị hiếm muộn. Phương pháp nghiêncứu: ñoàn hệ tiền cứu. Nghiên cứu ñược thực hiện tại khoa Hiếm muộn bệnh viện Từ Dũ. Đốitượng nghiên cứu: 45 trường hợp giảm thai ở các ña thai sau ñiều trị hiếm muộn có tuổi thai 610 tuần vô kinh, thực hiện giảm thai từ 1/2008 ñến 7/2009, bằng phương pháp hút một phần môthai tại phòng mổ. Kết quả: tỉ lệ mất thai hoàn toàn: 13,3%, sẩy thai sớm 4,4%, sẩy thai muộn6,6%, sanh non thai chết sau sanh 2,2%. Tỉ lệ sanh sống và mang trẻ về nhà của các cặp vợchồng hiếm muộn là 84,4%, cân nặng trung bình trẻ sanh sống 1897 ± 979 gram, với tuổi thaitrung bình lúc sanh là 36,5 ± 2 tuần. Không có trường hợp nào xuất huyết nặng hay nhiễm trùngsau giảm thai. Thời gian nằm viện trung bình là 4± 1,2 ngày. Kết luận: giảm thai sớm 6-10 tuầnvô kinh bằng hút một phần mô thai hiệu quả và an toàn góp phần giảm tỉ lệ tai biến sản khoa vàgia tăng tỉ lệ sanh sống và tỉ lệ mang trẻ về nhà của các cặp vợ chồng ñiều trị hiếm muộn.Từ khóa: giảm thai, hiệu quả, an toàn.Reduction of multifetal pregnancy resulting from infertilitytreatment: safety andeffectinenessThere has been a potential increase in the number of high order multiple pregnancy resultingfrom infertility treatment and as a result of increasing the obstetrics complications and perinatalmorbidity and mortality. Objectives: evaluate the effectiveness and safety of multifetal pregnancyreduction resulting from IUI and IVF Setting: the Infertility department of Tu Du hospitalParticipants: 45 patients with 6-10 weeks of ameanorrhea high order preganncies resulting fromIUI or IVF and received mulitfetal pregancy reduction conducted at Tu Du hosiptal fromJanuary 2008 to July 2009. Intervention: multifetal pregnancy reduction by applying thetechnique of aspiration a part of fetal tissue until the abcense of fetus heart beat. Results: totalfetal loss 13.3%, early abortion:4.4%, late abortion 6.6%, extrem premature delivery 2.2%. Livedelivery and taking home baby rates: 84.4%, average birth weight 1897 ± 979 gram, and theaverage age at birth 36.5 ± 2 weeks. There has been neither severe bleeding nor infection afterpregnancy reduction. The mean hosiptalization days: 4± 1.2 Conclusion: multifetal pregnancyreduction at early gestation age by fetal aspiration is effective and safe. This contributes not onlyto decrease the obstetrics complications but also to increase the taking home baby rate amonginfertility couplesKey words: multifetal pregnancy reduction, effectiveness , safetyMỞ ĐẦUTrong hơn 20 năm qua, với sự phát triển mạnh mẻ của các thuốc kích thích buồng trứng cũngnhư các kỹ thuật ứng dụng ñiều trị vô sinh như thụ tinh trong ống nghiệm, bơm tinh trùng vàobuồng tử cung…ñã làm cho tỉ lệ ña thai và các biến chứng của ña thai trên thế giới tăng một cáchñáng kể. Đa thai là thai kỳ nguy cơ cao vì không những ảnh hưởng ñến sức khỏe mẹ cũng nhưtăng tỉ lệ tử vong và bệnh tật ở trẻ sơ sinh. Các biến chứng thường gặp trong ña thai bao gồm, vềphía mẹ: cao huyết áp, tiểu ñường, vỡ ối sớm…, về phía thai: sanh non, là biến chứng thườnggặp nhất. Tỉ lệ sanh non ở tam thai là 95,9%, với tuổi thai trung bình 32,7 tuần. Tỉ lệ sanh non59của song thai là 53,8%, với tuổi thai trung bình lúc sanh 35,6 tuần. Các nghiên cứu ghi nhận, tuổithai trung bình lúc sanh giảm tỉ lệ thuận với số thai trong tử cung, ước tính mỗi thai giảm ñi 3tuần tuổi thai bất luận là thai tự nhiên hay thai sau hỗ trợ sinh sản. Ngoài ra, tỉ lệ sanh cực non(dưới 32 tuần) và tỉ lệ trẻ cực nhẹ cân (dưới 1500g) tăng gấp 3 lần ở tam thai so với song thai. (3)Các trẻ ña thai mặc dù sanh ra và sống sót ñược trong thời gian sau sanh nhưng cũng còn phảitiếp tục ñối phó với nguy cơ lâu dài về bất thường phát triển thể chất và tinh thần. So sánh nguycơ tương ñối của tình trạng tàn tật nặng nề và tử vong của trẻ sanh ñơn thai và trẻ sanh tam thailần lượt là 1,7 và 19,4. (5)Ngoài ra, nguy cơ tàn tật nặng nề ở trẻ tăng theo số thai trong tử cung, tỉ lệ có ít nhât 1 trẻ tàn tậtở song thai, tam thai và tứ thai là: 7,4%, 21,6%và 50%. Tàn tật nặng nề ở trẻ sẽ là gánh nặng rấtlớn không chỉ cho gia ñình màng còn cho xã hội. (7)Giảm thai ở các trường hợp ña thai là thủ thuật can thiệp vào buồng tử cung ñể giảm số lượngthai trong tử cung còn một hay hai thai trong các trường hợp ña thai ñặc biệt từ tam thai trở lênvà vẫn ñảm bảo các thai còn lại trong tử cung vẫn tiếp tục phát triển. Giảm thai góp phần giảm tỉlệ nguy cơ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giảm thai trong đa thai sau điều trị hiếm muộn: Hiệu quả và độ an toànGIẢM THAI TRONG ĐA THAI SAU ĐIỀU TRỊ HIẾM MUỘN: HIỆU QUẢ VÀ ĐỘ ANTOÀNHoàng Thị Diễm Tuyết**: Bệnh viện Từ DũTác giả liên lạc: Ths Bs Hoàng Thị Diễm Tuyết – 0908120952 – tuyethoang05@yahoo.com.vnTỉ lệ ña thai tăng nhiều ở các bệnh nhân ñiều trị hiếm muộn so với thụ thai tự nhiên. Đa thai làmtăng tai biến sản khoa và tăng tỉ suất bệnh và tử vong chu sinh. Mục tiêu nghiên cứu: ñánh giáhiệu quà và ñộ an toàn giảm thai trong ña thai sau ñiều trị hiếm muộn. Phương pháp nghiêncứu: ñoàn hệ tiền cứu. Nghiên cứu ñược thực hiện tại khoa Hiếm muộn bệnh viện Từ Dũ. Đốitượng nghiên cứu: 45 trường hợp giảm thai ở các ña thai sau ñiều trị hiếm muộn có tuổi thai 610 tuần vô kinh, thực hiện giảm thai từ 1/2008 ñến 7/2009, bằng phương pháp hút một phần môthai tại phòng mổ. Kết quả: tỉ lệ mất thai hoàn toàn: 13,3%, sẩy thai sớm 4,4%, sẩy thai muộn6,6%, sanh non thai chết sau sanh 2,2%. Tỉ lệ sanh sống và mang trẻ về nhà của các cặp vợchồng hiếm muộn là 84,4%, cân nặng trung bình trẻ sanh sống 1897 ± 979 gram, với tuổi thaitrung bình lúc sanh là 36,5 ± 2 tuần. Không có trường hợp nào xuất huyết nặng hay nhiễm trùngsau giảm thai. Thời gian nằm viện trung bình là 4± 1,2 ngày. Kết luận: giảm thai sớm 6-10 tuầnvô kinh bằng hút một phần mô thai hiệu quả và an toàn góp phần giảm tỉ lệ tai biến sản khoa vàgia tăng tỉ lệ sanh sống và tỉ lệ mang trẻ về nhà của các cặp vợ chồng ñiều trị hiếm muộn.Từ khóa: giảm thai, hiệu quả, an toàn.Reduction of multifetal pregnancy resulting from infertilitytreatment: safety andeffectinenessThere has been a potential increase in the number of high order multiple pregnancy resultingfrom infertility treatment and as a result of increasing the obstetrics complications and perinatalmorbidity and mortality. Objectives: evaluate the effectiveness and safety of multifetal pregnancyreduction resulting from IUI and IVF Setting: the Infertility department of Tu Du hospitalParticipants: 45 patients with 6-10 weeks of ameanorrhea high order preganncies resulting fromIUI or IVF and received mulitfetal pregancy reduction conducted at Tu Du hosiptal fromJanuary 2008 to July 2009. Intervention: multifetal pregnancy reduction by applying thetechnique of aspiration a part of fetal tissue until the abcense of fetus heart beat. Results: totalfetal loss 13.3%, early abortion:4.4%, late abortion 6.6%, extrem premature delivery 2.2%. Livedelivery and taking home baby rates: 84.4%, average birth weight 1897 ± 979 gram, and theaverage age at birth 36.5 ± 2 weeks. There has been neither severe bleeding nor infection afterpregnancy reduction. The mean hosiptalization days: 4± 1.2 Conclusion: multifetal pregnancyreduction at early gestation age by fetal aspiration is effective and safe. This contributes not onlyto decrease the obstetrics complications but also to increase the taking home baby rate amonginfertility couplesKey words: multifetal pregnancy reduction, effectiveness , safetyMỞ ĐẦUTrong hơn 20 năm qua, với sự phát triển mạnh mẻ của các thuốc kích thích buồng trứng cũngnhư các kỹ thuật ứng dụng ñiều trị vô sinh như thụ tinh trong ống nghiệm, bơm tinh trùng vàobuồng tử cung…ñã làm cho tỉ lệ ña thai và các biến chứng của ña thai trên thế giới tăng một cáchñáng kể. Đa thai là thai kỳ nguy cơ cao vì không những ảnh hưởng ñến sức khỏe mẹ cũng nhưtăng tỉ lệ tử vong và bệnh tật ở trẻ sơ sinh. Các biến chứng thường gặp trong ña thai bao gồm, vềphía mẹ: cao huyết áp, tiểu ñường, vỡ ối sớm…, về phía thai: sanh non, là biến chứng thườnggặp nhất. Tỉ lệ sanh non ở tam thai là 95,9%, với tuổi thai trung bình 32,7 tuần. Tỉ lệ sanh non59của song thai là 53,8%, với tuổi thai trung bình lúc sanh 35,6 tuần. Các nghiên cứu ghi nhận, tuổithai trung bình lúc sanh giảm tỉ lệ thuận với số thai trong tử cung, ước tính mỗi thai giảm ñi 3tuần tuổi thai bất luận là thai tự nhiên hay thai sau hỗ trợ sinh sản. Ngoài ra, tỉ lệ sanh cực non(dưới 32 tuần) và tỉ lệ trẻ cực nhẹ cân (dưới 1500g) tăng gấp 3 lần ở tam thai so với song thai. (3)Các trẻ ña thai mặc dù sanh ra và sống sót ñược trong thời gian sau sanh nhưng cũng còn phảitiếp tục ñối phó với nguy cơ lâu dài về bất thường phát triển thể chất và tinh thần. So sánh nguycơ tương ñối của tình trạng tàn tật nặng nề và tử vong của trẻ sanh ñơn thai và trẻ sanh tam thailần lượt là 1,7 và 19,4. (5)Ngoài ra, nguy cơ tàn tật nặng nề ở trẻ tăng theo số thai trong tử cung, tỉ lệ có ít nhât 1 trẻ tàn tậtở song thai, tam thai và tứ thai là: 7,4%, 21,6%và 50%. Tàn tật nặng nề ở trẻ sẽ là gánh nặng rấtlớn không chỉ cho gia ñình màng còn cho xã hội. (7)Giảm thai ở các trường hợp ña thai là thủ thuật can thiệp vào buồng tử cung ñể giảm số lượngthai trong tử cung còn một hay hai thai trong các trường hợp ña thai ñặc biệt từ tam thai trở lênvà vẫn ñảm bảo các thai còn lại trong tử cung vẫn tiếp tục phát triển. Giảm thai góp phần giảm tỉlệ nguy cơ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Giảm thai trong đa thai Điều trị hiếm muộn Bệnh phụ khoaGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 312 0 0 -
5 trang 305 0 0
-
8 trang 259 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 249 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 233 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 221 0 0 -
8 trang 200 0 0
-
13 trang 200 0 0
-
5 trang 199 0 0
-
9 trang 194 0 0