Giảm thiểu rủi ro vốn cho vay đầu tư chứng khoán góp phần phát triển ổn định nền kinh tế Việt Nam thích ứng với bối cảnh mới
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 878.61 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 1 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết nghiên cứu về thực tiễn, tác giả sử dụng phương pháp định tính truyền thống, dựa trên số liệu và tư liệu thứ cấp của các cơ quan chức năng, của các Công ty chứng khoán, tập trung phân tích, đánh giá làm rõ thực trạng này, đưa ra một số nhận xét và khuyến nghị hàm ý chính sách.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giảm thiểu rủi ro vốn cho vay đầu tư chứng khoán góp phần phát triển ổn định nền kinh tế Việt Nam thích ứng với bối cảnh mới Hội thảo khoa học cấp Quốc gia “Phát triển kinh tế Việt Nam thích ứng với bối cảnh mới” GIẢM THIỂU RỦI RO VỐN CHO VAY ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN ỔN ĐỊNH NỀN KINH TẾ VIỆT NAM THÍCH ỨNG VỚI BỐI CẢNH MỚI TS. Hoàng Nguyên Khai TÓM TẮT Cho vay nhà đầu tư mua chứng khoán thông qua nghiệp vụ Margin là một kênh kinh doanh chủ yếu của các Công ty chứng khoán Việt Nam. Bên cạnh đó, cho khách hàng vay vốn đầu tư chứng khoán, cổ phiếu cũng là một kênh tín dụng quan trọng của các Ngân hàng thương mại Việt Nam. Hai hoạt động này được các Công ty chứng khoán và Ngân hàng thương mại đẩy mạnh trong thời gian qua. Tuy nhiên, trong bối cảnh mới, cho vay đầu tư chứng khoán cũng đang tiềm ẩn nhiều rủi ro đối với các bên cho vay và rủi ro đối với nền kinh tế. Bài viết tập trung phân tích rõ thực trạng này và khuyến nghị giải pháp có liên quan. Từ khóa: tiềm ẩn rủi ro, vốn cho vay, đầu tư chứng khoán ABSTRACT MINIMIZE CAPITAL RISKS FOR SECURITIES INVESTMENT LOANS CONTRIBUTE TO STABLE DEVELOPMENT OF VIETNAM'S ECONOMY APPLY TO NEW CONTEXT Lending investors to buy securities through margin operations is a major business channel of Vietnamese securities companies. Besides, lending to customers for investment in securities and stocks is also an important credit channel of Vietnamese commercial banks. These two activities have been promoted by securities companies and commercial banks in recent years. However, in the new context, lending for securities investment is also posing many potential risks to lenders and risks to the economy. The article focuses on clearly analyzing this situation and recommending related solutions. Keywords: potential risks, loan capital, securities investment 1. GIỚI THIỆU Từ đầu quý IV/2020 đến nay, Thị trường chứng khoán Việt Nam thường xuyên biến động mạnh. Trong đó trong nhiều tháng thị trường phát triển ấn tượng, xu hướng đi lên với nhiều chỉ số chứng khoán thường xuyên tăng cao. Nhưng từ đầu tháng 7/2021, trong tháng 6, đầu tháng 7//2022 và một số thời điểm khác Thị trường chứng khoán Việt Nam bị điều chỉnh mạnh, giảm sâu. Song về tổng thể, hơn 2 năm qua bị ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, xung đột quân sự tại Ucraina, giá dầu thô và khí đốt tăng cao. Chỉ số chứng khoán trên các sàn giao dịch chứng khoán của Việt Nam biến động 2 chiều, có tăng, có giảm nhưng nhìn chung là tăng nhiều hơn. Chỉ số VN -Index đạt đỉnh cao nhất từ trước đến nay. Quy mô giao dịch trong các phiên cũng đạt quy mô lớn nhất tronmg lịch sử. Số tài khoản các nhà đầu tư mở tại các Công ty chứng khoán liên tục gia tăng. Quy mô vốn hóa thị trường chứng khoán cũng liên tục lập các đinh cao mới. Diễn biến đó một mặt cho thấy thành công của Chính phủ Việt Nam điều hành chính sách, đạt được các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô đáng ghi nhận trên thế giới trong điều kiện đại dịch Covid- 19 tiếp tục diễn biến phức tạp và kéo dài. Nhưng mặt khác, dư nợ cho vay của các nhà đầu tư tại các Công ty chứng khoán, các Ngân hàng thương mại liên tục tăng cao, gây ra những tiềm ẩn rủi ro rất lớn. Vì vậy nghiên cứu về nội dung này có ý nghĩa thiết thực hiện nay. 413 Hội thảo khoa học cấp Quốc gia “Phát triển kinh tế Việt Nam thích ứng với bối cảnh mới” 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở lý thuyết Vốn cho vay đầu tư chứng khoán trong nền kinh tế của các nhà đầu tư nói chung mà chủ yếu là các Nhà đầu tư cá nhân được thực hiện theo 2 kênh: i) Các Công ty chứng khoán (CTCK) cho khách hàng là các nhà đầu tư chứng khoán mở tài khoản tại công ty mình vay để đầu tư mua cổ phiếu, chủ yếu là cho vay Margin, tức là cầm cố chính cổ phiếu của nhà đầu tư để mua cổ phiếu trên sàn giao dịch chứng khoán; ứng trước tiền bán chứng khoán cho khách hàng để đầu tư mua tiếp chứng khoán; cho vay giữa 3 bên: Công ty chứng khoán, NHTM và Nhà đầu tư. ii) Các Ngân hàng thương mại (NHTM) cho khách vay vốn đầu tư chứng khoán với một tỷ lệ khá nằm trong mục đích cho vay vay tiêu dùng. Tức là trên danh nghĩa mục đích vay vốn thể hiện trên Hợp đồng tín dụng là khách hàng vay tiêu dùng, nhưng thực chất là vay đầu tư chứng khoán. Bên cạnh đó, NHTM cung cấp vốn cho các CTCK để CTCK cho vay hay đầu tư, cung cấp Margin cho khách hàng dưới dạng chứng khoán nợ. Theo lý thuyết tài chính tiền tệ hiện đại, chứng khoán vốn (Equity Security) là loại chứng khoán được công ty cổ phần phát hành ra thị trường. Sản phẩm này để xác nhận quyền sở hữu một phần tài sản, thu nhập của công ty. Điều này cũng có nghĩa là nhà đầu tư sở hữu chứng khoán vốn là người sở hữu một phần công ty và được hưởng lợi ích từ công ty đem lại. Các CTCK của Việt Nam hiện nay hầu hết là CTCK, trong đó nhiều CTCK là công ty con của NHTM, do NHTM chiếm tỷ lệ sở hữu cổ phẩn chi phối. Còn chứng khoán nợ (Debt Security) là loại chứng khoán để chứng nhận mối quan người cho vay và người đi vay giữa người sở hữu và công ty phát hành. Chứng khoán nợ có nhiều dạng như trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu chính phủ, trái phiếu đô thị, trái phiếu chính quyền địa phương…Loại chứng khoán này được mua hoặc bán giữa hai đối tượng và có các quy định điều khoản nhất định như số tiền đã vay, lãi suất, thời gian đáo hạn và gia hạn. Ở một số nước có nền kinh tế phát triển, chứng khoán nợ được giao dịch khá phổ biến trên thị trường chứng khoán. Tại Việt Nam, trái phiếu doanh nghiệp, là một loại chứng khoán nợ, đang ngày một trở nên phổ biến, gắn với một thị trường có tốc độ tăng trưởng nhanh những năm gần đây. Nhiều CTCK phát hành trái phiếu doanh nghiệp để huy động vốn cho đầu tư. 2.2. Phương pháp nghiên cứu ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giảm thiểu rủi ro vốn cho vay đầu tư chứng khoán góp phần phát triển ổn định nền kinh tế Việt Nam thích ứng với bối cảnh mới Hội thảo khoa học cấp Quốc gia “Phát triển kinh tế Việt Nam thích ứng với bối cảnh mới” GIẢM THIỂU RỦI RO VỐN CHO VAY ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN ỔN ĐỊNH NỀN KINH TẾ VIỆT NAM THÍCH ỨNG VỚI BỐI CẢNH MỚI TS. Hoàng Nguyên Khai TÓM TẮT Cho vay nhà đầu tư mua chứng khoán thông qua nghiệp vụ Margin là một kênh kinh doanh chủ yếu của các Công ty chứng khoán Việt Nam. Bên cạnh đó, cho khách hàng vay vốn đầu tư chứng khoán, cổ phiếu cũng là một kênh tín dụng quan trọng của các Ngân hàng thương mại Việt Nam. Hai hoạt động này được các Công ty chứng khoán và Ngân hàng thương mại đẩy mạnh trong thời gian qua. Tuy nhiên, trong bối cảnh mới, cho vay đầu tư chứng khoán cũng đang tiềm ẩn nhiều rủi ro đối với các bên cho vay và rủi ro đối với nền kinh tế. Bài viết tập trung phân tích rõ thực trạng này và khuyến nghị giải pháp có liên quan. Từ khóa: tiềm ẩn rủi ro, vốn cho vay, đầu tư chứng khoán ABSTRACT MINIMIZE CAPITAL RISKS FOR SECURITIES INVESTMENT LOANS CONTRIBUTE TO STABLE DEVELOPMENT OF VIETNAM'S ECONOMY APPLY TO NEW CONTEXT Lending investors to buy securities through margin operations is a major business channel of Vietnamese securities companies. Besides, lending to customers for investment in securities and stocks is also an important credit channel of Vietnamese commercial banks. These two activities have been promoted by securities companies and commercial banks in recent years. However, in the new context, lending for securities investment is also posing many potential risks to lenders and risks to the economy. The article focuses on clearly analyzing this situation and recommending related solutions. Keywords: potential risks, loan capital, securities investment 1. GIỚI THIỆU Từ đầu quý IV/2020 đến nay, Thị trường chứng khoán Việt Nam thường xuyên biến động mạnh. Trong đó trong nhiều tháng thị trường phát triển ấn tượng, xu hướng đi lên với nhiều chỉ số chứng khoán thường xuyên tăng cao. Nhưng từ đầu tháng 7/2021, trong tháng 6, đầu tháng 7//2022 và một số thời điểm khác Thị trường chứng khoán Việt Nam bị điều chỉnh mạnh, giảm sâu. Song về tổng thể, hơn 2 năm qua bị ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, xung đột quân sự tại Ucraina, giá dầu thô và khí đốt tăng cao. Chỉ số chứng khoán trên các sàn giao dịch chứng khoán của Việt Nam biến động 2 chiều, có tăng, có giảm nhưng nhìn chung là tăng nhiều hơn. Chỉ số VN -Index đạt đỉnh cao nhất từ trước đến nay. Quy mô giao dịch trong các phiên cũng đạt quy mô lớn nhất tronmg lịch sử. Số tài khoản các nhà đầu tư mở tại các Công ty chứng khoán liên tục gia tăng. Quy mô vốn hóa thị trường chứng khoán cũng liên tục lập các đinh cao mới. Diễn biến đó một mặt cho thấy thành công của Chính phủ Việt Nam điều hành chính sách, đạt được các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô đáng ghi nhận trên thế giới trong điều kiện đại dịch Covid- 19 tiếp tục diễn biến phức tạp và kéo dài. Nhưng mặt khác, dư nợ cho vay của các nhà đầu tư tại các Công ty chứng khoán, các Ngân hàng thương mại liên tục tăng cao, gây ra những tiềm ẩn rủi ro rất lớn. Vì vậy nghiên cứu về nội dung này có ý nghĩa thiết thực hiện nay. 413 Hội thảo khoa học cấp Quốc gia “Phát triển kinh tế Việt Nam thích ứng với bối cảnh mới” 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở lý thuyết Vốn cho vay đầu tư chứng khoán trong nền kinh tế của các nhà đầu tư nói chung mà chủ yếu là các Nhà đầu tư cá nhân được thực hiện theo 2 kênh: i) Các Công ty chứng khoán (CTCK) cho khách hàng là các nhà đầu tư chứng khoán mở tài khoản tại công ty mình vay để đầu tư mua cổ phiếu, chủ yếu là cho vay Margin, tức là cầm cố chính cổ phiếu của nhà đầu tư để mua cổ phiếu trên sàn giao dịch chứng khoán; ứng trước tiền bán chứng khoán cho khách hàng để đầu tư mua tiếp chứng khoán; cho vay giữa 3 bên: Công ty chứng khoán, NHTM và Nhà đầu tư. ii) Các Ngân hàng thương mại (NHTM) cho khách vay vốn đầu tư chứng khoán với một tỷ lệ khá nằm trong mục đích cho vay vay tiêu dùng. Tức là trên danh nghĩa mục đích vay vốn thể hiện trên Hợp đồng tín dụng là khách hàng vay tiêu dùng, nhưng thực chất là vay đầu tư chứng khoán. Bên cạnh đó, NHTM cung cấp vốn cho các CTCK để CTCK cho vay hay đầu tư, cung cấp Margin cho khách hàng dưới dạng chứng khoán nợ. Theo lý thuyết tài chính tiền tệ hiện đại, chứng khoán vốn (Equity Security) là loại chứng khoán được công ty cổ phần phát hành ra thị trường. Sản phẩm này để xác nhận quyền sở hữu một phần tài sản, thu nhập của công ty. Điều này cũng có nghĩa là nhà đầu tư sở hữu chứng khoán vốn là người sở hữu một phần công ty và được hưởng lợi ích từ công ty đem lại. Các CTCK của Việt Nam hiện nay hầu hết là CTCK, trong đó nhiều CTCK là công ty con của NHTM, do NHTM chiếm tỷ lệ sở hữu cổ phẩn chi phối. Còn chứng khoán nợ (Debt Security) là loại chứng khoán để chứng nhận mối quan người cho vay và người đi vay giữa người sở hữu và công ty phát hành. Chứng khoán nợ có nhiều dạng như trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu chính phủ, trái phiếu đô thị, trái phiếu chính quyền địa phương…Loại chứng khoán này được mua hoặc bán giữa hai đối tượng và có các quy định điều khoản nhất định như số tiền đã vay, lãi suất, thời gian đáo hạn và gia hạn. Ở một số nước có nền kinh tế phát triển, chứng khoán nợ được giao dịch khá phổ biến trên thị trường chứng khoán. Tại Việt Nam, trái phiếu doanh nghiệp, là một loại chứng khoán nợ, đang ngày một trở nên phổ biến, gắn với một thị trường có tốc độ tăng trưởng nhanh những năm gần đây. Nhiều CTCK phát hành trái phiếu doanh nghiệp để huy động vốn cho đầu tư. 2.2. Phương pháp nghiên cứu ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Cho vay đầu tư chứng khoán Vốn cho vay Đầu tư chứng khoán Tài chính tiền tệ Trái phiếu chính phủ Thị trường chứng khoán Việt NamGợi ý tài liệu liên quan:
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định đầu tư chứng khoán của sinh viên tại Tp. Hồ Chí Minh
7 trang 570 12 0 -
203 trang 345 13 0
-
12 trang 335 0 0
-
Các yếu tố tác động tới quyết định đầu tư chứng khoán của giới trẻ Việt Nam
7 trang 298 0 0 -
Làm giá chứng khoán qua những con sóng nhân tạo
3 trang 283 0 0 -
Luật chứng khoán Nghị định số 114/2008/NĐ - CP
10 trang 224 0 0 -
Giáo trình Nhập môn tài chính - Tiền tệ: Phần 1 - PGS.TS. Sử Đình Thành, TS. Vũ Thị Minh Hằng
253 trang 220 3 0 -
Nhiều công ty chứng khoán ngược dòng suy thoái
6 trang 206 0 0 -
11 trang 206 0 0
-
6 trang 205 0 0