![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Giảm Tiểu Cầu
Số trang: 18
Loại file: pdf
Dung lượng: 260.12 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Định Nghĩa Giảm tiểu cầu xảy ra khi lượng tiểu cầu thấp hơn mức bình thường trong máu.
Tiểu cầu, hồng cầu , bạch cầu là những thành phần quan trọng của máu. Tiểu cầu đóng vai trò quan trọng trong vấn đề cầm máu và đông máu.
Tương tự hồng cầu và bạch cầu, tiểu cầu cũng được sản xuất bởi tủy xương.
Tiểu cầu khởi nguồn từ những đại bào là các tế bào có nhân to (megakaryocytes) hiện diện trong tủy xương. Các mảnh nhỏ từ những tế bào megakaryocytes này trở thành tiểu cầu và được phóng thích...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giảm Tiểu Cầu Giảm Tiểu Cầu A-Định Nghĩa Giảm tiểu cầu xảy ra khi lượng tiểu cầu thấp hơn mức bình thường trong máu. Tiểu cầu, hồng cầu , bạch cầu là những thành phần quan trọng của máu. Tiểu cầu đóng vai trò quan trọng trong vấn đề cầm máu và đông máu. Tương tự hồng cầu và bạch cầu, tiểu cầu cũng được sản xuất bởi tủy xương. Tiểu cầu khởi nguồn từ những đại bào là các tế bào có nhân to (megakaryocytes) hiện diện trong tủy x ương. Các mảnh nhỏ từ những tế bào megakaryocytes này trở thành tiểu cầu và được phóng thích vào máu. Chỉ có 2/3 số lượng tiểu cầu phóng thích từ tủy xương di chuyển trong máu. 1/3 số lượng tiểu cầu còn lại được bắt giữ trong lá lách. Tiểu cầu thường chỉ sống được từ 7 đến 10 ngày trong máu ngoại biên rồi sau đó sẽ bị loại bỏ. Số lượng tiểu cầu trung bình trong máu vào khoảng 150.000 đến 450.000 mỗi microlít máu (một phần triệu của một lít). Gọi là giảm tiểu cầu khi lượng tiểu cầu trong máu ngoại biên thấp hơn 150.000. Tăng tiểu cầu khi số lượng vượt quá 450.000. Tiểu cầu có chức năng rất quan trọng trong hệ thống đông máu. Tiểu cầu là một thành phần trong lộ trình đông máu phức tạp. Tiểu cầu di chuyển trong các mạch máu và được kích hoạt khi có xuất huyết hoặc tổn thương trên cơ thể. Các chất hóa học phóng thích từ mạch máu hoặc tổ chức bị tổn thương phát tín hiệu khiến tiểu cầu bị kích hoạt, phối hợp với những thành phần khác dẫn đến cầm máu. Khi đã được kích hoạt, tiểu cầu trở nên dính, sau đó chúng kết dính với nhau tại vị trí thành mạch máu bị tổn thương, tạo nút chặn tại chỗ, dẫn đến cầm máu. Cần chú ý là dù số lượng tiểu cầu giảm nhưng chức năng của chúng thường vẫn được duy trì nguyên vẹn. Một số bệnh lý có thể khiến chức năng của tiểu cầu bị rối loạn mặc dù số lượng vẫn bình thường. Ở các trường hợp giảm tiểu cầu nặng có thể xảy ra chảy máu tự phát hoặc chậm trễ trong quá trình đông máu. Đối với những trường hợp giảm tiểu cầu nhẹ, chức năng đông máu, cầm máu có thể vẫn bình thường. Cơ chế cầm máu: Tiểu cầu bị kích hoạt kết dính với nhau, kết hợp với fibrin và hồng cầu tạo cục máu đông bít chỗ mạch máu bị tổn thương B-Nguyên nhân gây giảm tiểu cầu Nguyên nhân giảm tiểu cầu chia làm 3 nhóm: +Giảm sản xuất tiểu cầu, +Tăng tiêu hao và phá hủy tiểu cầu +Tăng bắt giữ (sequestration) tiểu cầu tại lách. Sau đây là một số nguyên nhân quan trọng thường gây giảm tiểu cầu. 1-Giảm sản xuất tiểu cầu Giảm sản xuất tiểu cầu thường liên quan đến những vấn đề ở tủy xương (như trong bệnh giảm bạch cầu hạt=agranulocytosis). Trong hầu hết các trường hợp này, giảm hồng cầu và bạch cầu cũng thường xảy ra. • Nhiễm siêu vi ảnh hưởng đến tủy xương: o nhiễm parvovirus o rubella o quai bị o sốt Dengue o thủy đậu o viêm gan B, C o nhiễm virus Epstein-Barr o Nhiễm HIV. • Thiếu máu bất sản tủy: tủy xương không thể tạo được bất kỳ loại tế bào máu nào (hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu). Tình trạng này có thể do nhiễm virus (parvovirus hoặc HIV), do thuốc men (vàng, chloramphenicol, Dilantin, valproate), do chất phóng xạ, hoặc bẩm sinh (thiếu máu Fanconi). • Các thuốc hóa trị ung thư thường gây ức chế tủy xương dẫn đến giảm tiểu cầu. • Các lợi tiểu thiazide. • Các ung thư tủy xương và ung thư máu (bệnh bạch cầu), ung thư hạch bạch huyết (lymphoma) có thể gây giảm tiểu cầu ở nhiều mức độ. • Các ung thư ở nơi khác có thể thâm nhập vào tủy xương và ảnh hưởng đến sự sản xuất tiểu cầu. • Uống rượu kéo dài gây độc trực tiếp lên tủy xương. • Thiếu vitamin B12 và folic acid có thể dẫn đến giảm sản xuất tiểu cầu ở tủy xương. 2-Tăng tiêu hao và phá hủy tiểu cầu Một số bệnh lý có thể gây tăng tiêu hao và phá hủy tiểu cầu. Có thể chia thành 2 nhóm, có và không liên quan đến tình trạng miễn dịch. Đa số thuốc có thể gây ra giảm tiểu cầu bằng cách tạo các phản ứng miễn dịch chống lại tiểu cầu (giảm tiểu cầu do thuốc). Ví dụ: • Các sulfonamide, o carbamazepine (Tegretol, Tegretol XR , Equetro, Carbatrol) o digoxin (Lanoxin) o quinine (Quinerva, Quinite, QM-260) o quinidine (Quinaglute, Quinidex) o acetaminophen (Tylenol) o rifampin. • Heparin, và các thuốc kháng đông tương tự, như Lovenox (enoxaparin=heparin trọng lượng phân tử thấp) đôi khi gây ra phản ứng miễn dịch chống tiểu cầu dẫn đến phá hủy tiểu cầu nhanh chóng. Tình trạng này được gọi là giảm tiểu cầu do heparin (heparin-induced thrombocytopenia=HIT). • Ban xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát (idiopathic thrombocytopenic purpura =ITP) là tình trạng chính hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công tiểu cầu. Trong những trường hợp nặng, ITP có thể khiến lượng tiểu cầu giảm xuống rất thấp. Ở người lớn, bệnh thường là một tình trạng mạn tính, trong khi đối với trẻ em, ITP có thể xảy ra sau một đợt nhiễm siêu vi cấp tính. Thường thiết lập chẩn đoán sau khi đã loại trừ các nguyên nhân khác. • Một số bệnh lý về khớp, như lupus ban đỏ hệ thống (SLE) hoặc các bệnh tự miễn khác (bệnh của mô liên kế ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giảm Tiểu Cầu Giảm Tiểu Cầu A-Định Nghĩa Giảm tiểu cầu xảy ra khi lượng tiểu cầu thấp hơn mức bình thường trong máu. Tiểu cầu, hồng cầu , bạch cầu là những thành phần quan trọng của máu. Tiểu cầu đóng vai trò quan trọng trong vấn đề cầm máu và đông máu. Tương tự hồng cầu và bạch cầu, tiểu cầu cũng được sản xuất bởi tủy xương. Tiểu cầu khởi nguồn từ những đại bào là các tế bào có nhân to (megakaryocytes) hiện diện trong tủy x ương. Các mảnh nhỏ từ những tế bào megakaryocytes này trở thành tiểu cầu và được phóng thích vào máu. Chỉ có 2/3 số lượng tiểu cầu phóng thích từ tủy xương di chuyển trong máu. 1/3 số lượng tiểu cầu còn lại được bắt giữ trong lá lách. Tiểu cầu thường chỉ sống được từ 7 đến 10 ngày trong máu ngoại biên rồi sau đó sẽ bị loại bỏ. Số lượng tiểu cầu trung bình trong máu vào khoảng 150.000 đến 450.000 mỗi microlít máu (một phần triệu của một lít). Gọi là giảm tiểu cầu khi lượng tiểu cầu trong máu ngoại biên thấp hơn 150.000. Tăng tiểu cầu khi số lượng vượt quá 450.000. Tiểu cầu có chức năng rất quan trọng trong hệ thống đông máu. Tiểu cầu là một thành phần trong lộ trình đông máu phức tạp. Tiểu cầu di chuyển trong các mạch máu và được kích hoạt khi có xuất huyết hoặc tổn thương trên cơ thể. Các chất hóa học phóng thích từ mạch máu hoặc tổ chức bị tổn thương phát tín hiệu khiến tiểu cầu bị kích hoạt, phối hợp với những thành phần khác dẫn đến cầm máu. Khi đã được kích hoạt, tiểu cầu trở nên dính, sau đó chúng kết dính với nhau tại vị trí thành mạch máu bị tổn thương, tạo nút chặn tại chỗ, dẫn đến cầm máu. Cần chú ý là dù số lượng tiểu cầu giảm nhưng chức năng của chúng thường vẫn được duy trì nguyên vẹn. Một số bệnh lý có thể khiến chức năng của tiểu cầu bị rối loạn mặc dù số lượng vẫn bình thường. Ở các trường hợp giảm tiểu cầu nặng có thể xảy ra chảy máu tự phát hoặc chậm trễ trong quá trình đông máu. Đối với những trường hợp giảm tiểu cầu nhẹ, chức năng đông máu, cầm máu có thể vẫn bình thường. Cơ chế cầm máu: Tiểu cầu bị kích hoạt kết dính với nhau, kết hợp với fibrin và hồng cầu tạo cục máu đông bít chỗ mạch máu bị tổn thương B-Nguyên nhân gây giảm tiểu cầu Nguyên nhân giảm tiểu cầu chia làm 3 nhóm: +Giảm sản xuất tiểu cầu, +Tăng tiêu hao và phá hủy tiểu cầu +Tăng bắt giữ (sequestration) tiểu cầu tại lách. Sau đây là một số nguyên nhân quan trọng thường gây giảm tiểu cầu. 1-Giảm sản xuất tiểu cầu Giảm sản xuất tiểu cầu thường liên quan đến những vấn đề ở tủy xương (như trong bệnh giảm bạch cầu hạt=agranulocytosis). Trong hầu hết các trường hợp này, giảm hồng cầu và bạch cầu cũng thường xảy ra. • Nhiễm siêu vi ảnh hưởng đến tủy xương: o nhiễm parvovirus o rubella o quai bị o sốt Dengue o thủy đậu o viêm gan B, C o nhiễm virus Epstein-Barr o Nhiễm HIV. • Thiếu máu bất sản tủy: tủy xương không thể tạo được bất kỳ loại tế bào máu nào (hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu). Tình trạng này có thể do nhiễm virus (parvovirus hoặc HIV), do thuốc men (vàng, chloramphenicol, Dilantin, valproate), do chất phóng xạ, hoặc bẩm sinh (thiếu máu Fanconi). • Các thuốc hóa trị ung thư thường gây ức chế tủy xương dẫn đến giảm tiểu cầu. • Các lợi tiểu thiazide. • Các ung thư tủy xương và ung thư máu (bệnh bạch cầu), ung thư hạch bạch huyết (lymphoma) có thể gây giảm tiểu cầu ở nhiều mức độ. • Các ung thư ở nơi khác có thể thâm nhập vào tủy xương và ảnh hưởng đến sự sản xuất tiểu cầu. • Uống rượu kéo dài gây độc trực tiếp lên tủy xương. • Thiếu vitamin B12 và folic acid có thể dẫn đến giảm sản xuất tiểu cầu ở tủy xương. 2-Tăng tiêu hao và phá hủy tiểu cầu Một số bệnh lý có thể gây tăng tiêu hao và phá hủy tiểu cầu. Có thể chia thành 2 nhóm, có và không liên quan đến tình trạng miễn dịch. Đa số thuốc có thể gây ra giảm tiểu cầu bằng cách tạo các phản ứng miễn dịch chống lại tiểu cầu (giảm tiểu cầu do thuốc). Ví dụ: • Các sulfonamide, o carbamazepine (Tegretol, Tegretol XR , Equetro, Carbatrol) o digoxin (Lanoxin) o quinine (Quinerva, Quinite, QM-260) o quinidine (Quinaglute, Quinidex) o acetaminophen (Tylenol) o rifampin. • Heparin, và các thuốc kháng đông tương tự, như Lovenox (enoxaparin=heparin trọng lượng phân tử thấp) đôi khi gây ra phản ứng miễn dịch chống tiểu cầu dẫn đến phá hủy tiểu cầu nhanh chóng. Tình trạng này được gọi là giảm tiểu cầu do heparin (heparin-induced thrombocytopenia=HIT). • Ban xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát (idiopathic thrombocytopenic purpura =ITP) là tình trạng chính hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công tiểu cầu. Trong những trường hợp nặng, ITP có thể khiến lượng tiểu cầu giảm xuống rất thấp. Ở người lớn, bệnh thường là một tình trạng mạn tính, trong khi đối với trẻ em, ITP có thể xảy ra sau một đợt nhiễm siêu vi cấp tính. Thường thiết lập chẩn đoán sau khi đã loại trừ các nguyên nhân khác. • Một số bệnh lý về khớp, như lupus ban đỏ hệ thống (SLE) hoặc các bệnh tự miễn khác (bệnh của mô liên kế ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 174 0 0 -
38 trang 174 0 0
-
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 169 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 159 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 153 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 114 0 0 -
40 trang 108 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 96 0 0 -
40 trang 70 0 0