Thông tin tài liệu:
Loài bông trồng ở Mỹ có bộ NST 2n = 52 trong đó có 26 NST lớn và 26 NST nhỏ. Loài bông của Châu Âu có bộ NST 2n = 26 gồm toàn NST lớn. Loài bông hoang dại ở Mỹ có bộ NST 2n = 26 NST nhỏ. Hãy giải thích cơ chế hình thành loài bông trồng ở Mỹ có bộ NST 2n = 52.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo án điện tử sinh học: Sinh học 12- Tiến hóa lớnGiáo viên giảng dạy: Phạm Văn An Trường THPT Hoà Phú – Chiêm Hoá – Tuyên QuangLoài bông trồng ở Mỹ có bộ NST 2n = 52trong đó có 26 NST lớn và 26 NST nhỏ. Loàibông của Châu Âu có bộ NST 2n = 26 gồmtoàn NST lớn. Loài bông hoang dại ở Mỹ cóbộ NST 2n = 26 NST nhỏ. Hãy giải thích cơchế hình thành loài bông trồng ở Mỹ có bộNST 2n = 52.I. TIẾN HOÁ LỚN VÀ VẤN ĐỀ PHÂN LOẠI THẾ GIỚI SỐNG L ớp Giới Bộ Bộ I Bộ II Ngành 1 2 3 4 Họ Tiến 1 2 3 4 5 6 7 8 Chi Lớp hóa lớn Loài Bộ Hiện tại Họ Chi Loài Tiến hóa nhỏ Quần thể Cá thể Có 1 loài từ khi sinh ra Các loài hiện tại là sản phẩm cho đến ngày nay hầu tiến hóa từ 1 gốc chung. Được như không biến đổi. phân làm 8 chi → 4 họ → 2 bộ → 1 lớp. Tiến hoá lớn là gì?I. TIẾN HOÁ LỚN VÀ VẤN ĐỀ PHÂN LOẠI THẾ GIỚI SỐNG1. Khái niệm tiến hoá lớn: - Là quá trình biến đổi trên qui mô lớn, trải qua hàng triệu năm làm xuất hiện các đơn vị phân loại trên loài. H31.1 SGK rút ra nhận xét: - Từ + Từ một loài ban đầu hình thành nên nhiều loài mới, từ các loài này lại tiếp tục hình thành nên các loài con cháu đây là con đường phân li tính trạng suy rộng ra các loài sinh vật đa dạng và phong phú như ngày nay đều có thể bắt nguồn từ một tổ tiên chung. + Dựa vào sơ đồ có thể xác định mối quan hệ họ hàng giữa các loài.I. TIẾN HOÁ LỚN VÀ VẤN ĐỀ PHÂN LOẠI THẾ GIỚI SỐNG 1. Khái niệm tiến hoá lớn: 2. Đối tượng nghiên cứu: - Hoá thạch, - Phân loại sinh giới thành các đơn vị dựa vào mức độ giống nhau về các đặc điểm hình thái, hoá sinh, sinh học phân tử.3. Đặc điểm về sự tiến hoá của sinh giới: Tại sao sinh giới lại ngày càng đa dạng? - Quá trình tiến hóa lớn diễn ra theo con đường phân li tính trạng từ một nguồn gốc chung. - Các nhóm loài khác nhau có thể được phân loại thành các nhóm phân loại: Loài – Chi – Bộ - Họ - Lớp – Ngành – Giới - Tốc độ tiến hóa diễn ra không đều ở các nhóm.I. TIẾN HOÁ LỚN VÀ VẤN ĐỀ PHÂN LOẠI THẾ GIỚI SỐNG 1. Khái niệm tiến hoá lớn: 2. Đối tượng nghiên cứu:3. Đặc điểm về sự tiến hoá của sinh giới: - Chiều hướng tiến hóa: các nhóm sinh vật khác nhau có thể tiến hóa theo các xu hướng khác nhau thích nghi với các môi trường khác nhau: + Đa số các sinh vật tiến hoá theo hướng: đa dạng và phong phú (tích lũy dần các đặc điểm thích nghi hình thành trong quá trình hình thành loài), tổ chức ngày càng cao, thích nghi ngày càng hợp lý. Trong đó thích nghi là chiều hướng cơ bản nhất. + Một số nhóm tiến hóa theo hướng đơn giản hóa mức độ tổ chức cơ thể thích nghi với môi trường, một số nhóm giữ nguyên cấu trúc cơ thể (vi khuẩn) nhưng tiến hóa theo hướng đa dạng hóa hình thức chuyển hóa vật chất.I. TIẾN HOÁ LỚN VÀ VẤN ĐỀ PHÂN LOẠI THẾ GIỚI SỐNG 1. Khái niệm tiến hoá lớn: 2. Đối tượng nghiên cứu:3. Đặc điểm về sự tiến hoá của sinh giới: Thủy ĐVNS Vi rút Gà Giun tức Sắp xếp các động vật trên theo thứ tự tiến hóa tăng dần?I. TIẾN HOÁ LỚN VÀ VẤN ĐỀ PHÂN LOẠI THẾ GIỚI SỐNGII. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ TIẾN HOÁ LỚN - Năm 1988, Borax và cộng sự làm thí nghiệm với tảo lục đơn bào Chlorella vulgaris: cho thấy trong một số điều kiện khiến cho sinh vật đơn bào có thể tiến hoá dần thành đa bào.I. TIẾN HOÁ LỚN VÀ VẤN ĐỀ PHÂN LOẠI THẾ GIỚI SỐNGII. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ TIẾN HOÁ LỚN - Thí nghiệm về ruồi giấm: cho thấy để có những đặc điểm mới khác biệt giữa các loài cũng như giữa các đơn vị trên loài đôi khi chỉ cần những đột biến nhỏ ở gen điều hoà mà không phải tích luỹ dần các đột biến nhỏ. Gen điều hoà bị đột biến mở nhầm thời điểm, nhầm vị trí có thể làm xuất hiện những đặc điểm khác thường.I. TIẾN HOÁ LỚN VÀ VẤN ĐỀ PHÂN LOẠI THẾ GIỚI SỐNGII. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU THỰ ...