Thông tin tài liệu:
Tài liệu đi sâu về văn hóa vật thể pháp đình. Văn hóa phi vật thể pháp đình, thực chất là đề cập tới việc xử lý các mối quan hệ trong tố tụng và việc ứng xử trong phiên tòa (cả trước và sau) của những người tiến hành tố tụng và tham gia tố tụng, trung tâm là vai trò của Thẩm phán, Kiểm sát viên và Luật sư tại các phiên tòa nói chung và ở phiên tòa hình sự nói riêng. Mời các bạn cùng tham khảo tiếp nội dung Tài liệu qua phần 2 sau đây.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo dục văn hóa pháp đình: Phần 2Chương II. Văn hoá pháp đình Việt Nam N h ữ n g tín h c h ấ t của th â m vấ n Công việc xét xử của Thẩm phán được biểu hiện %rõ nét tại cuộc thẩm vấn ỏ phiên toà. Vì vậy, cuộcthẩm vấn cũng chứa đựng nghiệp vụ chuyên sâu vớiíỹ năng, kỹ xảo riêng biệt... Chúng tôi nghĩ rằng,trong tương lai không xa, nghiệp vụ thẩm vấn tạiphiên toà sẽ ngày càng hoàn thiện, và người làm côngtác xét xử - Thấm phán - sẽ không còn dừng lại ởphạm trù nghề nghiệp mang tính thuần tuý và đơnđiệu (đã có nhiều người cho rằng Thẩm phán là thựxét xử) mà nó được nâng lên ở một trình độ nghệthuật mang tính pháp lý rất cao. phù hỢp với xu thếphát triển chung của các ngành khoa học khác - vănhoá tham vấn. Để có được một trình độ nghề nghiệp cao, ngưòiThẩm phán từ khi nghiên cứu hồ sơ đến khi mỏ phiêntoà (gồm điều khiển phiên toà, thẩm vấn, nghị án vàtuyên án) phải có nhừng yêu cầu nhất định, đó lànhững tính chất vừa đặc trưng vừa phổ biến của côngtác xét xử. Những tính chất này là sự kết hỢp nhuầnnhuyễn giữa phẩm chất, ý chí, nghị lực vối nàng lực,tài năng và trình độ văn hoá (theo nghĩa rộng) củaThẩm phán. 103 Văn hoá pháp đnh Văn hoá pháp đình Việt Nam chứa đựng trcniglòng nó hàng chục tính chất và được quy về ba nhornđặc tính văn hoá pháp đình, đó là: - Nhóm đặc tính văn hoá quyền lực pháp đ h hViệt Nam; - Nhóm đặc tính văn hoá năng lực (cá nhin)(nhừng người tiến hành tô tụng); - Nhóm đặc tính văn hoá nghị lực (cá nhìn.)(những ngưòi tiến hành tô tụng). Hàng chục tính chất của ba nhóm đặc tính liahoá nói trên như là các vi hệ trong tiểu hệ đế cấiathành nên ván hoá pháp đình Việt Nam. Nhóm đặc tính văn hoá quyền lực pháp đ iihViệt Nam: Từ xa xưa, người ta đã hiểu rằng quyền lựclíàquyển định đoạt và sức mạnh để đảm bảo sự ttựichiện. Xuất hiện cùng với sự hình thành xã hội l>àúngưòi và tồn tại theo sự phát triển của xã hội dĩớiihình thức này hay hình thức khác, quyền lực về bímchất là quyền lực của giai cấp thống trị và mang thlhchính trị. 0 Nhà nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa hùquyền lực thuộc về nhân dân, nó thể hiện là quyền ựtc104Chương II. Văn hoá pháp đình Việt Namcủa dân, do dân mà có, và vì dân mà quyền lực đượcduy trì. Phát huy truyền thông văn hoá pháp đìnhViệt Nam có những mặt tích cực của nó song cũng tồntại một lực cản từ truyền thôVig “ưô tụng. Như chúngta đã biết, đê đảm bảo cho pháp luật phải đứng trênnhà nước và nhà nước phải tuân thủ pháp luật thìnhà nước phải nêu cao vị trí, vai trò của Toà án. Nhànước pháp quyền đề cao vai trò xét xử của Toà án đôivói những vi phạm pháp luật của cơ quan, quan chứcnhà nưóc lẫn công dân. xử lý các tranh chấp, các viphạm pháp luật bằng con đưòng Toà án là một yêucầu của Nhà nước pháp quvền. Thực thi yêu cầu nàycủa Nhà nước pháp quyền sẽ gặp phải một trở ngại từvân hoá pháp đình của người Việt. Cách nhìn củangưòi dân về pháp luật dẫn đến cách nhìn vê phápđình. Pháp đình là nơi thực thi pháp luật, mà phápluật lại chính là hình phạt nên pháp đình được coi lànơi trừng phạt. Vì vậy, việc sử dụng pháp đình khôngđược khuyên khích trong xã hội phương Đông nóichung và Việt Nam nói riêng. Nhìn chung, ngườiphương Đông không thích kiện tụng. Triêt lý giảiquyết tranh chấp của nhà nho (nho = nhu) là vôtụng”. Khổng Tử .nói: “ Xét xử việc kiện tụng, ta củngnhư ngươi. Tất phải làm cho dân không có việc kiện 105 Văn hoá pháp đìnhtụng...?, ở Trung Quốc trưốc đây, quan niệm coithường việc kiện tụng trong các kinh điển được bọnquyền th ế mở rộng và nhấn mạnh không kiện tụng,kiện sẽ gặp hoạ”. Việt Nam bị hàng ngàn năm Bắc thuộc nên vănhoá pháp đình Trung Hoa cũng ảnh hưởng rất lớn đênngười Việt Nam. Người dân quan niệm ra toà là mộtđiểu ghê gớm nên ngại hoặc sỢ ra pháp đình. Vạn bấtđắc dĩ mới phải ra chôn công đưòng. Nhất đáo tụngđinh là phương châm giải quyết các tranh châp củanhiều ngưòi dân. Hơn nữa, do lối sông trọng hoà,trọng tình trọng nghĩa nên nếu có mâu thuẫn, tranhchấp về quyền lợi và nghĩa vụ, ngưòi Việt không thíchkiện tụng mà luôn chủ trưđng ‘đóng cửa bảo nhau,chín bỏ làm m ười và luôn coi “(iĩ hoà vi q u ỷ . Như vậy, người Việt Nam có một văn hoá chủhoà, nhìn Toà án như một công cụ trừng phạt nên cóxu hướng “oô tụng. Văn hoá pháp đình này tương tácvới yêu cầu về tư pháp trong Nhà nưốc pháp quyền sẽtạo ra những hiệu ứng nghịch. Văn hoá pháp đinhViệt Nam có những yếu tô gây trở ngại cho việc pháthuy vai trò của tư pháp trong xây dựng Nhà nướcpháp quyền, ơ đây, chúng tôi chưa đê cập tới những106Chương II. Văn hoá pháp đinh Việt Nammật tiêu cực, những việc làm tiêu cực của cán bộ tưpháp nói chung và của Toà án nói riêng, phần nàocũng làm cho nhân dân không tin tưỏng nơi phápđìn ...