Hình 3.9 (T48 – GT TKế Và BT BĐ) + Tổng quát hoá các hiện tượng, đối tượng được thể hiện bằng phương pháp biểu đồ, đồ giải, người ta dùng cách thay đổi đơn vị lãnh thổ (từ xã huyện tỉnh quốc gia,...) tất nhiên khi đó người ta phải khái quát các đặc trưng về chất lượng của đối tượng và thay đổi các chỉ tiêu lựa chọn theo đặc trưng số lượng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình bản đồ học part 5 Hình 3.9 (T48 – G T TKế Và BT BĐ) + Tổng quát hoá các hiện tượng, đối tượng được thể hiện bằng phươngpháp biểu đồ, đồ giải, người ta dùng cách thay đổi đơn vị lãnh thổ (từ xã huyện tỉnh quốc gia,...) tất nhiên khi đó người ta phải khái quát các đặc trưng vềchất lượng của đối tượng và thay đổi các chỉ tiêu lựa chọn theo đặc trưng sốlượng. + Đối với các hiện tượng phân bố và trải đều trên diện tích nào đó (địahình, nhiệt độ không khí, áp suất khí quyển,...) được thể hiện phương phápđường đẳng trị (thể hiện đặc trưng số lượng), người ta thực hiện tổng quát hoábằng cách thay đổi “khoảng cách” giữa 2 đường đẳng trị đồng thời khái quáthình dạng các đường này.3.2.4. Đặc điểm tổng quát hoá nội dung bản đồ địa lý chung1 - Tổng quát hoá thuỷ hệ Việc tổng quát hoá thuỷ hệ được tiến hành theo trình tự biên vẽ các yếu tốđó: đường bờ biển, bờ hồ, các đập chứa nước, mạng lưới sông ngòi, các trang bịthuộc thuỷ hệ (đê, đập, kênh đào, cảng,...). Trên các bản đồ tỷ lệ lớn, đường bờ nước được biên vẽ với mức độ tỉ mỉ vàcó độ chính xác cao, phản ánh đầy đủ những đặc điểm đặc trưng của các kiểuđường bờ. K hi chuyển sang các bản đồ tỷ lệ nhỏ hơn thì sự khái quát đ ường bờnước được tiến hành bằng cách lược bỏ những chi tiết nhỏ không quan trọng,nhưng phải thể hiện được những đặc điểm đặc trưng và đảm bảo độ chính xácđ ược quy định theo tỷ lệ bản đồ. K hi tổng quát hoá mạng lưới sông ngòi cần chú ý thể hiện những đặcd iểm của nó như sự uốn cong của sông, cấu trúc của đường bờ, chế độ nước 89của sông (sông có nước thường xuyên, tạm thời, đoạn sông chảy ngầm và nhiềuđ ặc trưng khác). Tổng quát hoá mạng lưới sông ngòi đ ược thực hiện bằng việc lựa chọnsông và khái quát hình d ạng mặt bằng. Khi lựa chọn phải xét đến tầm quantrọng của chúng. K hi tổng quát hoá hồ, ao phải phản ánh được kích thước, hình dạng, đặctrưng đường bờ, tính ổn định của nước, chất lượng nước, mối liên hệ với cácyếu tố khác của khu vực, phản ánh mật độ và đặc điểm phân bố của các hồ.2 - Tổng quát hoá điểm dân cư Đ ược thực hiện bằng việc lựa chọn các điểm dân cư, các dấu hiệu nộid ung và cấu trúc không gian của nó, sử dụng các biện pháp sau: - Khái quát các dấu hiệu chất lượng và các đặc trưng số lượng của cácđ iểm dân cư được thực hiện bằng cách giảm số các dấu hiệu, mở rộng các phânkhoảng của các thang bậc theo các dấu hiệu như kiểu điểm dân cư, ý nghĩahoàn cảnh chính trị, số dân... - Lựa chọn các điểm dân cư được thể hiện theo chỉ tiêu lựa chọn đãđ ược xác định nhằm phản ánh đúng đắn đặc trưng và mật độ của các điểm dâncư và mối quan hệ của nó với những yếu tố khác như sông ngòi, đường sá... - K hái quát hình d ạng b ên ngoài và cấu trúc không gian bên trong củacác điểm dân cư, thực hiện bằng cách liên kết các khu phố nhỏ vào các khu phốlớn hơn, bỏ đi các đường phố thứ yếu; K hi tỷ lệ càng thu nhỏ thì hình dạng b ênngoài của quy hoạch điểm dân cư càng sơ lược. Trên bản đồ tỷ lệ nhỏ các điểmd ân cư được biểu thị bằng ký hiệu phi tỷ lệ.3- Tổng quát hoá đường sá giao thông N hằm phản ánh đúng đắn và trực quan các đối tượng sau: - Mật độ và đặc trưng chất lượng của mạng lưới đường sá: vị trí, loại,trạng thái và hình dạng của đ ường sá. 90 - Sự giao nhau của đường sá, mối quan hệ của đường sá với điểm dân cư,sông ngòi. - Các trang bị thuộc đường sá và đặc trưng của chúng. K hi biên vẽ các đường sá phải tuân theo các quy tắc lựa chọn đã xácđ ịnh. K hi lựa chọn các con đường cấp thấp phải đặc biệt chú ý thể hiện nhữngcon đường sau: + Đ ảm bảo mối liên hệ của các điểm dân cư với ga xe lửa, bến tàu, sânb ay, các đường cấp cao. + Là lối đi duy nhất tới các điểm dân cư + Là những đường ngắn nhất giữa hai điểm dân cư + Đ i tới các nguồn nước, qua các đèo, đi tới biên giới quốc gia hoặc đidọc theo biên giới. Trên các bản đồ tỷ lệ lớn (bản đồ địa hình) thì mạng lưới đường sá được thểhiện tỉ mỉ, đặc biệt là đường sắt và ôtô. Tỷ lệ càng nhỏ thì biểu thị càng sơ lược. Trên các bản dồ tỷ lệ nhỏ, nhiệm vụ của tổng quát hóa là phải phản ánhđúng đ ắn mật độ tương đối, hướng chung, những chỗ uốn, hình dáng đ ặc trưng,m ối liên hệ giữa các điểm dân cư.4- Tổng quát hoá dáng đất N hằm thể hiện đúng những đặc điểm hình thái của dáng đất, chỉ ra và thểhiện trên bản đồ những đặc điểm đặc trưng của cắt xẻ ngang và cắt xẻ đứng củakhu vục, phân biệt các kiểu dáng đất và đ ặc điểm các sườn dốc. Sự biểu thịd áng đất phải phù hợp với sự biểu thị các đối tượng khác của lãnh thổ mà trướchết là với sông ngòi.. - K hi tỉ lệ bản đồ càng nhỏ thì khoảng cao đều giữa các đ ường bình đồcàng tăng. Khi chuyển từ bản đồ địa hình sang b ản đồ địa lý ...