Bản đồ này đáp ứng nhiều nhu cầu của nền kinh tế quốc dân và quốc phòng. Nó được dùng để dự tính khi lập kế hoạch và thiết kế các công trình công nghiệp lớn, các công trình giao thông lớn; dùng để đánh giá chung về lãnh thổ, dùng làm bản đồ hàng không, để giải quyết nhiều nhiệm vụ nghiên cứu khoa học. Bản đồ 1:500.000 được thành lập trong lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc với múi chiếu 60 có hệ số điều chỉnh tỷ lệ biến dạng chiều dài k0= 0.9996. Các mảnh bản...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình bản đồ học part 7
Bản đồ này đáp ứng nhiều nhu cầu của nền kinh tế quốc dân và quốc
phòng. Nó được dùng để dự tính khi lập kế hoạch và thiết kế các công trình công
nghiệp lớn, các công trình giao thông lớn; dùng để đánh giá chung về lãnh thổ,
dùng làm bản đồ hàng không, để giải quyết nhiều nhiệm vụ nghiên cứu khoa học.
Bản đồ 1:500.000 được thành lập trong lưới chiếu hình trụ ngang đ ồng
góc với múi chiếu 60 có hệ số điều chỉnh tỷ lệ biến dạng chiều dài k0= 0.9996.
Các mảnh bản đ ồ có dạng hình thang.
Trên bản đồ địa hình khái q uát cũng biểu thị các yếu tố nội dung sau:
a - Thuỷ hệ:
K hi biên vẽ thuỷ hệ trên bản đồ này, cần p hản ánh đ ược đặc trưng hình
d ạng của các đường bờ và đặc đ iểm địa lý của chúng, mật độ tương đối của
m ạng lưới sông ngòi; đặc điểm phân bố của các hồ ; đ ặc điểm uốn khúc của
sông, đặc điểm các bãi bồi, biểu thị các kênh đào và các công trình thuỷ lợi.
Trên bản đồ chủ yếu là vẽ các con sông có độ dài 1.5 cm. Để phản ánh
đ ặc điểm riêng của một số khu vực thì có khi phải vẽ những con sông có độ dài
nhỏ hơn. Ở những nơi có mật độ sông ngòi q uá dày đặc, thậm chí cũng có thể
lo ại bỏ một số con sông có độ dài 1.5 cm.
Trên bản đồ còn vẽ các đường biển. Chỉ rõ các đoạn sô ng nào mà tàu bè
q ua lại được. Biểu thị tất cả các kênh có thể cho tàu thuyền đ i được. Các kênh
khác thì được biểu thị có chọn lọc.
Trên b ản đồ vẽ các đảo có d iện tích 1mm2. Ở những nơi tập trung
nhiều đảo nhỏ thì chúng được biểu thị bằng cá chấm điểm.
Trên bản đồ vẽ các hồ có diện tích từ 2 mm2 trở lên. Để p hản ánh được
đúng m ật độ phân bố của các hồ thì ở một số trường hợp có thể phải vẽ một số
hồ có diện tích trên b ản đồ < 2 mm2.
Trên bản đồ phải ghi chú các yếu tố thuỷ văn.
b - Các điểm dân cư:
Trên bản đ ồ 1:500.000, các điểm dân cư cũng đ ược đặc trưng theo kiểu
cư trú, theo ý nghĩa hành chính - chính trị và số dân:
133
- Biểu thị tẩt cả các thành phố, các vùng dân cư kiểu thành phố, các trung
tâm hành chính (từ huyện lỵ trở lên), các vùng dân cư quan trọng ở nông thôn.
Đối với các vùng dân cư còn lại thì tiến hành lựa chọn phù hợp với chỉ tiêu lựa
chọn đã q uy đ ịnh đối với từng vùng.
- Đ ể phản ánh các kiểu cư trú và số dân người ta dùng các kiểu chữ với
kích thước khác nhau đ ể ghi chú.
c- Đường sá giao thông:
Các tuyến đường sắt được phân cấp theo độ rộng của đường ray, số
đ ường ray, dạng sức kéo, trạng thái của đường.
Các đường bộ không ray được biểu thị theo các cấp; đường ô tô trục,
đ ường nhựa tốt, đường nhựa, đường đá, đường đất ô tô đ i được, đường đi trên
đồng ruộng, đường trong rừng, đường mòn.
Trên bản đồ biểu thị tất cả các đường sắt rộng. Đối với những đường sắt
hẹp thì chủ yếu biểu thị những đường có độ dài lớn hơn 2cm trên bản đồ. Ở
những vùng có lưới đường sắt dày đặc thì thậm chí có thể lược b ỏ một số
đ ường có chiều dài >2cm. Trên đường sắt phải biểu thị các nhà ga, các đ ường
tránh tàu.
Biểu thị tất cả các đường ôtô trục và các đường nhựa tốt. Ở những vùng có
mật độ đ ường sá dày đặc có thể bỏ một số đường nhựa ngắn ít quan trọng. Ở
những vùng có ít đường nhựa thì phải biểu thị tất cả những đường đá loại tốt.
Đường đất chỉ biểu thị ở những vùng không có đường cấp cao hơn. Các đường
trên đồng ruộng và đường rừng chỉ được biểu thị ở những vùng đường sá rất kém
phát triển.
d - Dáng đất:
D áng đất được biểu thị bằng các đường bình độ với khoảng cao đều 50m
cho vùng đồng bằng và 100m cho vùng núi. Ngoài ra còn sử dụng đường bình
độ nửa kho ảng cao đều và đường bình độ phụ ở những nơi cần thiết.
Trên bản đồ còn biểu thị các điểm độ cao đặc trưng. Ngoài ra còn dùng
các ký hiệu riêng để thể hiện các yếu tố địa hình không thể hiện đ ược bằng
đ ường b ình độ.
134
Đ ể phản ánh trực quan, có khi người ta còn dùng phương pháp vờn bóng
đ ịa hình và tô m àu theo các tầng độ cao.
D áng đất đ áy b iển đ ược biểu thị theo thang tầng độ sâu: 10, 20, 50, 100,
150, 200, 300, 400, 500, 700, 1500, 2000. Ngoài ra còn ghi các điểm độ sâu.
e- Thực vật và đ ất:
Thực vật và đất thì được biểu thị với các loại sau đây: Rừng, rừng bụi
rậm, các vườn cây trồng, đầm lầy, bãi cát, bãi đá, vùng đất m ặn.
K hi biên vẽ thì cần p hải p hản ánh được đặc điểm phân bố và tương quan
d iện tích của các loại thực vật và đ ất khác nhau. Tiêu chuẩn lựa chọn của rừng
là 10 mm2, của bãi cát là 1 cm2, của đầm lầy và vùng đ ất mặn là 25 mm2.
g - Ranh giới:
Trên b ản đồ 1:500.000 thì các đường ranh giới hành chính – chính trị
đ ược vẽ từ cấp huyện trở lên. Khi vẽ đường ranh giới thì phải đảm b ảo độ
chính xác hình học trong phạm vi tỷ lệ b ản đồ cho phép.
Ngoài các nội dung kể trên, bản đồ 1:500.000 còn được dùng để làm bản đồ
bay cho nên trên đó còn cần phải thể hiện các số liệu giao thông hàng không ...