Giáo trình Bảo dưỡng sửa chữa điện động cơ (Nghề: Công nghệ ô tô - Cao đẳng): Phần 2 - Trường CĐ nghề Đà Nẵng
Số trang: 91
Loại file: pdf
Dung lượng: 2.93 MB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Giáo trình Bảo dưỡng sửa chữa điện động cơ gồm có 7 bài, trình bày cụ thể như sau: Hệ thống khởi động; Bảo dưỡng và sửa chữa máy khởi động; Bảo dưỡng và sửa chữa rơ-le máy khởi động; Bảo dưỡng và sửa chữa ắc quy; Hệ thống đánh lửa bằng điện tử không có tiếp điểm; Hệ thống đánh lửa bằng điện dung;...Mời các bạn cùng tham khảo nội dung phần 2 giáo trình.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Bảo dưỡng sửa chữa điện động cơ (Nghề: Công nghệ ô tô - Cao đẳng): Phần 2 - Trường CĐ nghề Đà Nẵng BÀI 5: BẢO DƯỠNG SỬA Thời gian (giờ) MÃ MÔ ĐUN: CHỮA HỆ THỐNG ĐÁNH LỬA LT TH BT KT TS CNOT 16.1 BẰNG ĐIỆN TỬ KHÔNG TIẾP ĐIỂM 9 10 1 20 Mục tiêu: Sau khi học xong chương này, học sinh sinh viên có khả năng: - Phát biểu đúng yêu cầu và nhiệm vụ của hệ thống đánh lửa bằng điện tử không có tiếp điểm trên ô tô. - Giải thích được cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của hệ thống đánh lửa bằng điện tử không có tiếp điểm. - Tháo lắp, nhận dạng và kiểm tra, bảo dưỡng bên ngoài các bộ phận của hệ thống đánh lửa bằng điện tử không có tiếp điểm đúng yêu cầu kỹ thuật. Các vấn đề chính sẽ được đề cập Mục 1. Nhiệm vụ, yêu cầu của hệ thống đánh lửa bằng điện tử không tiếp điểm. Mục 2. Sơ đồ cấu tạo và hoạt động của hệ thống đánh lửa bằng điện tử không tiếp điểm. Mục 3. Bảo dưỡng bên ngoài các bộ phận của hệ thống đánh lửa bằng điện tử có tiếp điểm A. NỘI DUNG 1. Nhiệm vụ và yêu cầu của hệ thống đánh lửa bằng điện tử không tiếp điểm 1.1. Nhiệm vụ. Hệ thống đánh lửa có nhiệm vụ biến dòng điện có hiệu điện thế thấp từ 12V thành dòng điện có hiệu điện thế cao từ 30-40kV cung cấp cho bu gi để tạo ra tia lửa điện đốt cháy hoà khí trong xi lanh động cơ. 1.2. Yêu cầu. - Hiệu điện thế và năng lượng đánh lửa phải đủ lớn. - Thời điểm đánh lửa phải đúng theo từng chế độ công tác của động cơ. - Chịu nhiệt độ cao, va đập và hiệu suất cao. 2. Sơ đồ cấu tạo và hoạt động của hệ thống đánh lửa bằng điện tử không tiếp điểm. 2.1. Sơ đồ cấu tạo chung Trang 53 Hình 11.1 Sơ đồ cấu tạo tổng quát hệ thống đánh lửa bán dẫn không tiếp điểm 2.2. Cấu tạo chung Gồm có : a. Biến áp đánh lửa: Có cấu tạo tương tự như biến áp trong hệ thống đánh lửa thường chỉ khác số vòng dây của cuộn sơ cấp W1 ít hơn và có tiết diện to hơn (vì tranzito cho phép dòng sơ cấp qua nó lớn hơn khả năng dẫn điện của cặp tiếp điểm.) và cuộn thứ cấp W2 có số vòng dây nhiều hơn để cho suất điện động thứ cấp cao áp lớn, đồng thời giảm dòng tự cảm do cuộn W1 sinh ra khi bị ngắt điện đột ngột. Do đó không cho phép thay thế biến áp của hệ thống đánh lửa thường cho hệ thống đánh lửa bán dẫn. b. Bugi, khoá điện và nguồn điện một chiều (accu hoặc máy phát) giống như của hệ thống đánh lửa thường. Bugi đánh lửa có nhiệm vụ nhận các xung điện cao thế từ bộ chia điện truyền đến và bật tia lưả điện cao thế để đốt cháy hỗn hợp khí -nhiên liệu trong xilanh. Khóa điện dùng để đóng ngắt. c. Bộ chia điện: có cấu tạo tương tự như bộ chia điện của hệ thống đánh lửa thường nhưng không có vít lửa mà có bộ phát tín hiệu (cảm biến). Cảm biến này sẽ điều Trang 54 khiển trạng thái của transistor công suất qua mạch khuyếch đại trong IC đánh lửa (igniter) để đóng ngắt dòng điện qua cuộn sơ cấp. Bộ chia điện gồm có 2 loại: - Loại rời : trong bộ chia điện gồm IC, cảm biến đánh lửa, cơ cấu đánh lửa sớm. - Loại tích hợp : trong bộ chia điện ngoài IC, cảm biến đánh lửa, cơ cấu đánh lửa sớm còn có bôbin. d. Cảm biến đánh lửa: + Nhiệm vụ : Tạo ra hoặc làm mất tín hiệu điện áp hoặc tín hiệu dòng điện vào đúng thời điểm đánh lửa để gởi về Igniter điều khiển các transistor công suất đóng hoặc mở. Ngoài công dụng phát tín hiệu, các cảm biến này còn có thể dùng để xác định số vòng quay động cơ, vị trí cốt máy,... Phân loại có: - Cảm biến đánh lửa kiểu điện từ. - Cảm biến đánh lửa kiểu quang. - Cảm biến đánh lửa kiểu Hall. Ngoài ra còn có các kiểu cảm biến khác như cảm biến kiểu từ trở, kiểu cộng hưởng... e. Bộ đánh lửa (IC) IC đánh lửa gồm có bộ dò, nó dò tìm tín hiệu sinh ra bởi bộ phát tín hiệu, bộ khuyếch đại tín hiệu và tranzitor nguồn, nó thực hiện ngắt chính xác dòng điện sơ cấp cuộn đánh lửa tuỳ thuộc vào tín hiệu khuyếch đại. Bộ điều khiển góc đóng để hiệu chỉnh tín hiệu sơ cấp tuỳ thuộc vào sự tăng tốc độ động cơ cũng như kết hợp trong bộ đánh lửa. Trang 55 Bộ phát tín hiệu Bôbin Tranzitor nguồn Đến bugi Bộ dò Bộ khuyếch đại Bộ điều khiển góc Mạch giới đóng hạn dòng Hình 11.2 IC đánh lửa 2.3. Hệ thống đánh lửa dùng cảm biến điện từ 2.3.1. Cấu tạo và nguyên lý cảm biến đánh lửa a. Loại nam châm đứng yên + Cấu tạo : Cảm biến được đặt trong delco bao gồm một rotor có số răng cảm biến tương ứng với số xylanh động cơ, một cuộn dây quấn quanh một lõi sắt từ cạnh một thanh nam châm vĩnh cửu. Cuộn dây và lõi sắt được đặt đối diện với các răng cảm biến rotor và được cố Hình 11.3 : định trên vỏ delco. Cảm biến điện từ loại nam châm đứng yên Khi rotor quay, các răng cảm biến sẽ lần lượt tiến lại gần và lùi ra xa cuộn dây. Khe hở nhỏ nhất giữa răng cảm biến của rotor và lõi thép từ vào khoảng 0,2 0,5 mm. + Nguyên lý làm việc Trang 56 Hình 11.4 Nguyên lý làm việc của cảm biến điện từ loại nam châm đứng yên Khi rotor ở vị trí như hình 11.4a điện áp trên cuộn dây cảm biến bằng 0. Khi răng cảm biến của rotor tiến lại gần cực từ của lõi thép, khe hở giữa rotor và lõi thép giảm dần và từ trường mạnh dần lên. Sự biến thiên của từ thông xuyên qua cuộn dây sẽ tạo nên một sức điện động e (hình 11.4b). Khi răng cảm biến của rotor đối diện với lõi thép, độ biến thiên của từ trường bằng 0 và sức điện động trong cuộn cảm biến nhanh chóng giảm ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Bảo dưỡng sửa chữa điện động cơ (Nghề: Công nghệ ô tô - Cao đẳng): Phần 2 - Trường CĐ nghề Đà Nẵng BÀI 5: BẢO DƯỠNG SỬA Thời gian (giờ) MÃ MÔ ĐUN: CHỮA HỆ THỐNG ĐÁNH LỬA LT TH BT KT TS CNOT 16.1 BẰNG ĐIỆN TỬ KHÔNG TIẾP ĐIỂM 9 10 1 20 Mục tiêu: Sau khi học xong chương này, học sinh sinh viên có khả năng: - Phát biểu đúng yêu cầu và nhiệm vụ của hệ thống đánh lửa bằng điện tử không có tiếp điểm trên ô tô. - Giải thích được cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của hệ thống đánh lửa bằng điện tử không có tiếp điểm. - Tháo lắp, nhận dạng và kiểm tra, bảo dưỡng bên ngoài các bộ phận của hệ thống đánh lửa bằng điện tử không có tiếp điểm đúng yêu cầu kỹ thuật. Các vấn đề chính sẽ được đề cập Mục 1. Nhiệm vụ, yêu cầu của hệ thống đánh lửa bằng điện tử không tiếp điểm. Mục 2. Sơ đồ cấu tạo và hoạt động của hệ thống đánh lửa bằng điện tử không tiếp điểm. Mục 3. Bảo dưỡng bên ngoài các bộ phận của hệ thống đánh lửa bằng điện tử có tiếp điểm A. NỘI DUNG 1. Nhiệm vụ và yêu cầu của hệ thống đánh lửa bằng điện tử không tiếp điểm 1.1. Nhiệm vụ. Hệ thống đánh lửa có nhiệm vụ biến dòng điện có hiệu điện thế thấp từ 12V thành dòng điện có hiệu điện thế cao từ 30-40kV cung cấp cho bu gi để tạo ra tia lửa điện đốt cháy hoà khí trong xi lanh động cơ. 1.2. Yêu cầu. - Hiệu điện thế và năng lượng đánh lửa phải đủ lớn. - Thời điểm đánh lửa phải đúng theo từng chế độ công tác của động cơ. - Chịu nhiệt độ cao, va đập và hiệu suất cao. 2. Sơ đồ cấu tạo và hoạt động của hệ thống đánh lửa bằng điện tử không tiếp điểm. 2.1. Sơ đồ cấu tạo chung Trang 53 Hình 11.1 Sơ đồ cấu tạo tổng quát hệ thống đánh lửa bán dẫn không tiếp điểm 2.2. Cấu tạo chung Gồm có : a. Biến áp đánh lửa: Có cấu tạo tương tự như biến áp trong hệ thống đánh lửa thường chỉ khác số vòng dây của cuộn sơ cấp W1 ít hơn và có tiết diện to hơn (vì tranzito cho phép dòng sơ cấp qua nó lớn hơn khả năng dẫn điện của cặp tiếp điểm.) và cuộn thứ cấp W2 có số vòng dây nhiều hơn để cho suất điện động thứ cấp cao áp lớn, đồng thời giảm dòng tự cảm do cuộn W1 sinh ra khi bị ngắt điện đột ngột. Do đó không cho phép thay thế biến áp của hệ thống đánh lửa thường cho hệ thống đánh lửa bán dẫn. b. Bugi, khoá điện và nguồn điện một chiều (accu hoặc máy phát) giống như của hệ thống đánh lửa thường. Bugi đánh lửa có nhiệm vụ nhận các xung điện cao thế từ bộ chia điện truyền đến và bật tia lưả điện cao thế để đốt cháy hỗn hợp khí -nhiên liệu trong xilanh. Khóa điện dùng để đóng ngắt. c. Bộ chia điện: có cấu tạo tương tự như bộ chia điện của hệ thống đánh lửa thường nhưng không có vít lửa mà có bộ phát tín hiệu (cảm biến). Cảm biến này sẽ điều Trang 54 khiển trạng thái của transistor công suất qua mạch khuyếch đại trong IC đánh lửa (igniter) để đóng ngắt dòng điện qua cuộn sơ cấp. Bộ chia điện gồm có 2 loại: - Loại rời : trong bộ chia điện gồm IC, cảm biến đánh lửa, cơ cấu đánh lửa sớm. - Loại tích hợp : trong bộ chia điện ngoài IC, cảm biến đánh lửa, cơ cấu đánh lửa sớm còn có bôbin. d. Cảm biến đánh lửa: + Nhiệm vụ : Tạo ra hoặc làm mất tín hiệu điện áp hoặc tín hiệu dòng điện vào đúng thời điểm đánh lửa để gởi về Igniter điều khiển các transistor công suất đóng hoặc mở. Ngoài công dụng phát tín hiệu, các cảm biến này còn có thể dùng để xác định số vòng quay động cơ, vị trí cốt máy,... Phân loại có: - Cảm biến đánh lửa kiểu điện từ. - Cảm biến đánh lửa kiểu quang. - Cảm biến đánh lửa kiểu Hall. Ngoài ra còn có các kiểu cảm biến khác như cảm biến kiểu từ trở, kiểu cộng hưởng... e. Bộ đánh lửa (IC) IC đánh lửa gồm có bộ dò, nó dò tìm tín hiệu sinh ra bởi bộ phát tín hiệu, bộ khuyếch đại tín hiệu và tranzitor nguồn, nó thực hiện ngắt chính xác dòng điện sơ cấp cuộn đánh lửa tuỳ thuộc vào tín hiệu khuyếch đại. Bộ điều khiển góc đóng để hiệu chỉnh tín hiệu sơ cấp tuỳ thuộc vào sự tăng tốc độ động cơ cũng như kết hợp trong bộ đánh lửa. Trang 55 Bộ phát tín hiệu Bôbin Tranzitor nguồn Đến bugi Bộ dò Bộ khuyếch đại Bộ điều khiển góc Mạch giới đóng hạn dòng Hình 11.2 IC đánh lửa 2.3. Hệ thống đánh lửa dùng cảm biến điện từ 2.3.1. Cấu tạo và nguyên lý cảm biến đánh lửa a. Loại nam châm đứng yên + Cấu tạo : Cảm biến được đặt trong delco bao gồm một rotor có số răng cảm biến tương ứng với số xylanh động cơ, một cuộn dây quấn quanh một lõi sắt từ cạnh một thanh nam châm vĩnh cửu. Cuộn dây và lõi sắt được đặt đối diện với các răng cảm biến rotor và được cố Hình 11.3 : định trên vỏ delco. Cảm biến điện từ loại nam châm đứng yên Khi rotor quay, các răng cảm biến sẽ lần lượt tiến lại gần và lùi ra xa cuộn dây. Khe hở nhỏ nhất giữa răng cảm biến của rotor và lõi thép từ vào khoảng 0,2 0,5 mm. + Nguyên lý làm việc Trang 56 Hình 11.4 Nguyên lý làm việc của cảm biến điện từ loại nam châm đứng yên Khi rotor ở vị trí như hình 11.4a điện áp trên cuộn dây cảm biến bằng 0. Khi răng cảm biến của rotor tiến lại gần cực từ của lõi thép, khe hở giữa rotor và lõi thép giảm dần và từ trường mạnh dần lên. Sự biến thiên của từ thông xuyên qua cuộn dây sẽ tạo nên một sức điện động e (hình 11.4b). Khi răng cảm biến của rotor đối diện với lõi thép, độ biến thiên của từ trường bằng 0 và sức điện động trong cuộn cảm biến nhanh chóng giảm ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Công nghệ ô tô Giáo trình Bảo dưỡng sửa chữa điện động cơ Bảo dưỡng sửa chữa điện động cơ Hệ thống đánh lửa bằng điện tử Hệ thống đánh lửa bằng điện dung Hệ thống phun xăng điện tửTài liệu liên quan:
-
113 trang 352 1 0
-
Hệ thống điện thân xe và điều khiển gầm ô tô - ĐH SPKT Hưng Yên
249 trang 324 0 0 -
Giáo trình Dung sai lắp ghép (Nghề: Công nghệ ô tô - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Cơ giới (2019)
122 trang 287 1 0 -
75 trang 242 0 0
-
131 trang 181 2 0
-
52 trang 180 3 0
-
103 trang 179 0 0
-
124 trang 168 0 0
-
129 trang 167 2 0
-
118 trang 140 1 0