Danh mục

Giáo trình - Bệnh học thủy sản - chương 8

Số trang: 12      Loại file: pdf      Dung lượng: 371.07 KB      Lượt xem: 23      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (12 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

CHƯƠNG VIII: NHỮNG KHÁI NIỆM VÀ PHƯƠNG PHÁP CƠ BẢN NGHIÊN CỨU BỆNH TÔM I. Nguyên nhân và điều kiện phát sinh bệnh ở tôm nuôi Tùy từng tác giả khi đề cập về bệnh có những từ ngữ riêng để diễn tả những vấn đề khác nhau. Định nghĩa bệnh sau đây dựa theo quyển "Quản lý sức khỏe tôm trong ao nuôi" do Viện Nghiên cứu Sức khỏe Thủy động vật (AAHRI) Thái lan, xuất bản năm 1998: "Bất kỳ một sự bất bình thường nào trong cấu tạo và chức năng của cơ thể sinh vật được gọi...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình - Bệnh học thủy sản - chương 8 Bệnh học thuỷ sản CHƯƠNG VIII: NHỮNG KHÁI NIỆM VÀ PHƯƠNG PHÁP CƠ BẢN NGHIÊN CỨU BỆNH TÔM I. Nguyên nhân và điều kiện phát sinh bệnh ở tôm nuôi Tùy từng tác giả khi đề cập về bệnh có những từ ngữ riêng để diễn tả những vấn đề khác nhau. Định nghĩa bệnh sau đây dựa theo quyển Quản lý sức khỏe tôm trong ao nuôi do Viện Nghiên cứu Sức khỏe Thủy động vật (AAHRI) Thái lan, xuất bản năm 1998: Bất kỳ một sự bất bình thường nào trong cấu tạo và chức năng của cơ thể sinh vật được gọi là bệnh. Điều này có nghĩa bệnh không chỉ phát sinh do sự lây nhiễm mầm bệnh mà còn do các vấn đề về môi trường và dinh dưỡng gây ra. Bệnh thường phát sinh do sự kết hợp nhiều yếu tố ngay cả các bệnh truyền nhiễm cũng không đơn thuần là do nhiễm virus hay vi khuẩn. Thực ra sự hiện diện của một mầm bệnh trong mô cơ không có nghĩa mầm bệnh đó là nguyên nhân chính gây ra bệnh. Phần lớn nguyên nhân gây bệnh đầu tiên là do những biến đổi xấu về môi trường gây tổn thương đến cơ thể hoặc làm giảm đi khả năng kháng bệnh của tôm. Trong lúc đó mầm bệnh sẵn có trong môi trường sẽ nhân cơ hội này xâm nhập vào cơ thể tôm. Do vậy cần phải xem xét cả vật chủ, mầm bệnh và môi trường để xác định nguyên nhân gây bệnh nhằm có biện pháp phòng ngừa và xử lý thích hợp. 1. Vật chủ Vật chủ là tôm, cá hay bất kỳ vật nuôi nào khác có thể hoặc là nhạy cảm hoặc là có tính đề kháng đối với một loại bệnh nào đó. Tính nhạy cảm hay đề kháng của vật chủ thì tùy thuộc vào cơ chế bảo vệ trong cơ thể vật nuôi, lứa tuổi hay kích cỡ của vật nuôi, sự khác nhau giữa các loài và điều kiện dinh dưỡng của vật nuôi. 2. Tác nhân gây bệnh Tác nhân gây bệnh có thể được phân ra làm ba loại là tác nhân lý học, tác nhân hóa học và tác nhân sinh học - Tác nhân lý học: có thể sự thay đổi đột ngột về các yếu tố môi trường như nhiệt độ, độ mặn hay pH. Tác nhân phóng xạ như tia cực tím từ mặt trời cũng là tác nhân lý học, vv. - Tác nhân hóa học: chất độc, sự ô nhiễm môi trường, điều kiện dinh dưỡng không cân bằng, thiếu vitamin, sử dụng thuốc hay hóa chất quá liều, vv. - Tác nhân sinh học: virus, vi khuẩn, nấm, nguyên sinh động vật và một số lớn động vật không xương sống khác được xem là tác nhân sinh học. Đây là tác nhân gây bệnh quan trọng đối với vật nuôi và thường được xem xét đầu tiên khi vật nuôi bị bệnh. Chúng thường được gọi là tác nhân lây nhiễm hay tác 132 Bệnh học thuỷ sản nhân gây lây bệnh. Tác nhân lây nhiễm có hai đặc tính chính là có khả năng truyền nhiễm trực tiếp và sinh sôi nảy nở trong cơ thể vật chủ. Tác nhân lây nhiễm có thể có trong môi trường nước, sinh vật bị nhiễm bệnh, sinh vật truyền bệnh, cá thể bố mẹ và trong thức ăn. Phương thức lây truyền của chúng theo một trong hai cách là truyền nhiễm ngang (trực tiếp hay không trực tiếp) và truyền nhiễm dọc (từ thế hệ bố mẹ truyền cho thế hệ con). 3. Môi trường Những biến đổi bất lợi về môi trường ngoài tự nhiên hay trong ao nuôi thường làm cho vật nuôi bị sốc, cơ thể suy yếu dần và mất khả năng đề kháng tạo điều kiện cho mầm bệnh xâm nhập và phát triển trong cơ thể và gây bệnh. Do đó, việc quản lý tốt môi trường nuôi là yếu tố quan trọng đối với nghề nuôi thủy sản. “Sốc” là nhân tố nguy hiểm cho sức khỏe của tôm nuôi. Các nhân tố có tác động tiêu cực đến vật nuôi như vận chuyển, lưu giữ, nuôi mật độ cao, những điều kiện môi trường không thuận lợi thường được gọi là nhân tố gây sốc. II. Phương pháp thu và bảo quản mẫu chẩn đoán bệnh tôm 1. Thu mẫu Để việc chẩn đoán bệnh được nhanh và chính xác, nên đến địa điểm thu mẫu sớm nhất khi có dấu hiện bệnh để thu mẫu gần chết. Hiện nay, những tóm tắt về cách thu mẫu tiêu chuẩn chủ yếu dựa vào lý thuyết hơn là thực tế. Nên đến tận nơi để quan sát và ghi nhận dấu hiệu bệnh một cách thực tế, hỏi cụ thể người nuôi về tình hình bệnh xảy ra, triệu chứng bệnh lý hay tỉ lệ chết. Việc tổng hợp những thông tin này rất quan trọng nhằm làm cơ cở cho việc chẩn đoán. Một hệ thống lưu trữ tập hợp những thông tin theo thứ tự của mẫu thu trong phòng thí nghiệm là hết sức cần thiết. Mỗi trường hợp cần có phiếu xét nghiệm hoàn chỉnh theo biểu mẫu nhằm cung cấp những thông tin liên quan giữa các loại bệnh đang được nghiên cứu ngoài hiện trường cũng như trong phòng thí nghiệm. Bước đầu tiên khi thu mẫu để chẩn đoán bệnh là quan sát tổng quát cả quần thể, sau đó kiểm tra từng cá thể (ít nhất là 10 mẫu có dấu hiệu bệnh lý). Nên chọn các mẫu gần chết, nhất là những mẫu có dấu hiệu bệnh rõ ràng. Mẫu gần chết là mẫu tốt nhất để chẩn đoán bệnh vì thường những mẫu này tiềm ẩn nhiều loại bệnh, nhất là vi khuẩn, virus và ký sinh trùng. Đối với mẫu chết, đặc biệt là mẫu cá, thường hạn chế việc chẩn đoán bệnh một cách chính xác vì khi cá chết các loài vi khuẩn không phải là vi khuẩn gây bệnh cũng phát triển nhanh trong các nội quan hoặc trong nhớt cá gây khó khăn cho việc phân lập vi khuẩn gây bệnh. Các bước thu mẫu để tìm hiểu nguyên nhân gây bệnh là: - Thu thập các thông tin có liên quan ở thời điểm vật nuôi bị chết 133 Bệnh học thuỷ sản - Tìm hiểu điều kiện ao ương và các yếu tố lý học - Đo các yếu tố môi trường (Oxy, nhiệt độ, pH, độ mặn) - Quan sát mẫu tôm bệnh và tôm khỏe Ghi nhận thông tin từ chỗ người nuôi tại mỗi điểm: nên thu thập thông tin về vụ nuôi từ nhiều hộ nuôi để làm cơ sở tổng hợp nguyên nhân xảy ra bệnh. Những thông tin này thường nói lên ảnh hưởng, chiều hướng bệnh và những trở ngại của các hộ nuôi khác hoặc khu vực lân cận, đặc biệt là ao nuôi có cùng nguồn gi ...

Tài liệu được xem nhiều: