Giáo trình Cấu tạo và chức năng cơ thể (Dành cho ngành Điều dưỡng, Dược sĩ, Hộ sinh, Hình ảnh, Phục hồi chức năng) - CĐ Y tế Hà Nội
Số trang: 290
Loại file: pdf
Dung lượng: 17.02 MB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Giáo trình "Cấu tạo và chức năng cơ thể (Dành cho ngành Điều dưỡng, Dược sĩ, Hộ sinh, Hình ảnh, Phục hồi chức năng)" được biên soạn với các nội dung chính sau đây: đặc điểm tế bào của cơ thể người và hằng tính nội môi; sự phát triển cá thể ở người; vận chuyển vật chất qua màng tế bào; chuyển hóa glucid; chuyển hoá lipid; chuyển hóa protid, hemoglobin, acid nucleic... Mời các bạn cùng tham khảo giáo trình.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Cấu tạo và chức năng cơ thể (Dành cho ngành Điều dưỡng, Dược sĩ, Hộ sinh, Hình ảnh, Phục hồi chức năng) - CĐ Y tế Hà Nội Bài 1: ĐẶC ĐIỂM TẾ BÀO CỦA CƠ THỂ NGƯỜI VÀ HẰNG TÍNH NỘI MÔI ThS.BS. Trần Thúy LiễuMục tiêu học tập1. Trình bày được cấu tạo cơ bản của tế bào người và chức năng của các thànhphần cấu tạo này.2. Giải thích được các đặc điểm chức năng chung của tế bào sống,3. Trình bày được khái niệm và vai trò của nội môi, hằng tính nội môi,4. Giải thích được vai trò của các cơ quan đảm bảo hằng tính nội môi,5. Giải thích được các cơ chế điều hòa chức năng trong cơ thể .NỘI DUNG Cơ thể người được cấu tạo từ những đơn vị cơ bản được gọi là tế bào. Tậphợp các tế bào tạo nên các mô, cơ quan và hệ thống cơ quan trong cơ thể người: - Các tế bào khác nhau có kích thước khác nhau, có thể thay đổi từ 5 -200 µm (1/1.000mm) đến 100 μm (0,1 mm). Tinh trùng là tế bào có kíchthước nhỏ nhất, tế bào trứng là lớn nhất và dài nhất là tế bào thần kinh (nơ-ron). Khi có thay đổi kích thước tế bào có thể dẫn đến hai hiện tượng: teo đét(giảm kích thước, giảm hoạt động chức năng); hoặc phì đại (tăng kích thước,tăng hoạt động chức năng). - Số lượng tế bào rất lớn: khoảng 75 nghìn tỉ (75 × 10¹²) với khoảng 200chủng loại tế bào khác nhau về cấu trúc và chức năng. Khi thay đổi số lượngtế bào sẽ dẫn đến tăng sản hoặc giảm sản. - Có nhiều loại tế bào với hình dạng khác nhau: có tế bào hình cầu (tếbào trứng); hình nón, hình que (tế bào võng mạc); hình sao nhiều cạnh (tế bàoxương, tế bào thần kinh); hình thoi (tế bào cơ), hình trụ (tế bào lót xoangmũi); dẹt hình vảy, hình khối hoặc hình trụ (tế bào biểu mô phủ). 11. Cấu tạo cơ bản của tế bào người Tuy các tế bào của các mô, cơ quan trong cơ thể có sự khác nhau về hìnhdạng và chức năng, nhưng chúng đều có cấu tạo bởi 3 phần cơ bản: màng tếbào (màng sinh chất), tế bào chất và nhân. Hình 1.1. Cấu tạo tế bào1.1. Màng tế bào (màng sinh chất) Tất cả các tế bào đều có một màng bao bọc lấy khối tế bào chất ở phíatrong, được gọi là màng sinh chất. Màng tế bào không chỉ giới hạn tế bào vớimôi trường xung quanh mà còn có chức năng thực hiện quá trình trao đổi vậtchất, năng lượng và thông tin với môi trường. Màng tế bào được cấu tạo chủ yếu bởi các phân tử lipid và protein (nêncó thể gọi là màng lipoprotein), ngoài ra màng còn chứa các phân tử glucid.1.2. Tế bào chất Là tất cả các chất bên trong một tế bào, bao quanh bởi màng tế bào,ngoại trừ nhân. Đây là nơi thực hiện các chức năng sống của tế bào. Cácthành phần chính của tế bào chất là: bào tương, các bào quan, cấu trúc phụbên trong của tế bào. - Bào tương (chất nền): là môi trường dịch chứa các chất hòa tan như cácđại phân tử, các phân tử hữu cơ, vô cơ, các ion, các chất dự trữ dinh dưỡnglâu dài hoặc tạm thời có bản chất là protid, lipid hay glucid (như glycogen), ... 2 - Các bào quan: là các cấu trúc cố định của tế bào và có chức năng nhấtđịnh. Có hai nhóm: nhóm bào quan có cấu trúc màng (ty thể, lạp thể, mạnglưới nội chất, bộ máy golgi, ...) và nhóm bào quan không có màng như:ribosome. Ngoài ra, trong tế bào chất còn tồn tại hệ thống vi ống và vi sợi tạo nênbộ khung xương của tế bào có vai trò nâng đỡ vận động.1.2.1. Mạng lưới nội chất Mạng lưới nội chất phân bố khắp bào tương. Sự phát triển của mạng lướinội chất trong mỗi tế bào phụ thuộc vào chức năng và sự phân hóa của tế bàođó: Ở những tế bào thực hiện chức năng trao đổi cao, đặc biệt là trao đổiprotein cao (tế bào tuyến tụy, tế bào gan, ...) và những tế bào đã phân hóa thìmạng lưới nội chất sẽ phát triển mạnh hơn. Có hai dạng mạng lưới nội chất: + Mạng lưới nội chất có hạt (Rough Endoplasmic Reticulum - RER): làhệ thống túi dẹt mà trên màng của chúng có gắn nhiều ribosome. RER chịu trách nhiệm tổng hợp các loại protein để đưa ra ngoài tế bàovà protein cấu tạo nên màng tế bào. + Mạng lưới nội chất không hạt/mạng lưới trơn (hạt (SmoothEndoplasmic Reticulum - SER): là hệ thống kênh chứa nhiều enzym và trênmàng kênh không có ribosome. SER là nơi tổng hợp lipid và các sản phẩm có bản chất lipid, như: cácchất béo, phospholipid, cholesterol, các hormon steroid. Ngoài ra lưới nộichất không hạt còn tham gia chức năng chuyển hóa đường và phân hủy cácchất độc hại.1.2.2. Bộ máy Golgi - Bộ máy Golgi là một một hệ thống gồm nhiều túi dẹt kín - Bộ máy Golgi là bào quan tham gia vào khâu xử lý, đóng gói và chếxuất các sản phẩm có bản chất chủ yếu là protein và glycoprotein. Sau đó,chúng vận chuyển và phân phối các chất này đến các nơi trong tế bào hoặcđến màng tế bào. 3 Chúng thu nhận protein từ mạng lưới nội chất, thu nhận glucid từ tế bàochất vào các túi. Tạ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Cấu tạo và chức năng cơ thể (Dành cho ngành Điều dưỡng, Dược sĩ, Hộ sinh, Hình ảnh, Phục hồi chức năng) - CĐ Y tế Hà Nội Bài 1: ĐẶC ĐIỂM TẾ BÀO CỦA CƠ THỂ NGƯỜI VÀ HẰNG TÍNH NỘI MÔI ThS.BS. Trần Thúy LiễuMục tiêu học tập1. Trình bày được cấu tạo cơ bản của tế bào người và chức năng của các thànhphần cấu tạo này.2. Giải thích được các đặc điểm chức năng chung của tế bào sống,3. Trình bày được khái niệm và vai trò của nội môi, hằng tính nội môi,4. Giải thích được vai trò của các cơ quan đảm bảo hằng tính nội môi,5. Giải thích được các cơ chế điều hòa chức năng trong cơ thể .NỘI DUNG Cơ thể người được cấu tạo từ những đơn vị cơ bản được gọi là tế bào. Tậphợp các tế bào tạo nên các mô, cơ quan và hệ thống cơ quan trong cơ thể người: - Các tế bào khác nhau có kích thước khác nhau, có thể thay đổi từ 5 -200 µm (1/1.000mm) đến 100 μm (0,1 mm). Tinh trùng là tế bào có kíchthước nhỏ nhất, tế bào trứng là lớn nhất và dài nhất là tế bào thần kinh (nơ-ron). Khi có thay đổi kích thước tế bào có thể dẫn đến hai hiện tượng: teo đét(giảm kích thước, giảm hoạt động chức năng); hoặc phì đại (tăng kích thước,tăng hoạt động chức năng). - Số lượng tế bào rất lớn: khoảng 75 nghìn tỉ (75 × 10¹²) với khoảng 200chủng loại tế bào khác nhau về cấu trúc và chức năng. Khi thay đổi số lượngtế bào sẽ dẫn đến tăng sản hoặc giảm sản. - Có nhiều loại tế bào với hình dạng khác nhau: có tế bào hình cầu (tếbào trứng); hình nón, hình que (tế bào võng mạc); hình sao nhiều cạnh (tế bàoxương, tế bào thần kinh); hình thoi (tế bào cơ), hình trụ (tế bào lót xoangmũi); dẹt hình vảy, hình khối hoặc hình trụ (tế bào biểu mô phủ). 11. Cấu tạo cơ bản của tế bào người Tuy các tế bào của các mô, cơ quan trong cơ thể có sự khác nhau về hìnhdạng và chức năng, nhưng chúng đều có cấu tạo bởi 3 phần cơ bản: màng tếbào (màng sinh chất), tế bào chất và nhân. Hình 1.1. Cấu tạo tế bào1.1. Màng tế bào (màng sinh chất) Tất cả các tế bào đều có một màng bao bọc lấy khối tế bào chất ở phíatrong, được gọi là màng sinh chất. Màng tế bào không chỉ giới hạn tế bào vớimôi trường xung quanh mà còn có chức năng thực hiện quá trình trao đổi vậtchất, năng lượng và thông tin với môi trường. Màng tế bào được cấu tạo chủ yếu bởi các phân tử lipid và protein (nêncó thể gọi là màng lipoprotein), ngoài ra màng còn chứa các phân tử glucid.1.2. Tế bào chất Là tất cả các chất bên trong một tế bào, bao quanh bởi màng tế bào,ngoại trừ nhân. Đây là nơi thực hiện các chức năng sống của tế bào. Cácthành phần chính của tế bào chất là: bào tương, các bào quan, cấu trúc phụbên trong của tế bào. - Bào tương (chất nền): là môi trường dịch chứa các chất hòa tan như cácđại phân tử, các phân tử hữu cơ, vô cơ, các ion, các chất dự trữ dinh dưỡnglâu dài hoặc tạm thời có bản chất là protid, lipid hay glucid (như glycogen), ... 2 - Các bào quan: là các cấu trúc cố định của tế bào và có chức năng nhấtđịnh. Có hai nhóm: nhóm bào quan có cấu trúc màng (ty thể, lạp thể, mạnglưới nội chất, bộ máy golgi, ...) và nhóm bào quan không có màng như:ribosome. Ngoài ra, trong tế bào chất còn tồn tại hệ thống vi ống và vi sợi tạo nênbộ khung xương của tế bào có vai trò nâng đỡ vận động.1.2.1. Mạng lưới nội chất Mạng lưới nội chất phân bố khắp bào tương. Sự phát triển của mạng lướinội chất trong mỗi tế bào phụ thuộc vào chức năng và sự phân hóa của tế bàođó: Ở những tế bào thực hiện chức năng trao đổi cao, đặc biệt là trao đổiprotein cao (tế bào tuyến tụy, tế bào gan, ...) và những tế bào đã phân hóa thìmạng lưới nội chất sẽ phát triển mạnh hơn. Có hai dạng mạng lưới nội chất: + Mạng lưới nội chất có hạt (Rough Endoplasmic Reticulum - RER): làhệ thống túi dẹt mà trên màng của chúng có gắn nhiều ribosome. RER chịu trách nhiệm tổng hợp các loại protein để đưa ra ngoài tế bàovà protein cấu tạo nên màng tế bào. + Mạng lưới nội chất không hạt/mạng lưới trơn (hạt (SmoothEndoplasmic Reticulum - SER): là hệ thống kênh chứa nhiều enzym và trênmàng kênh không có ribosome. SER là nơi tổng hợp lipid và các sản phẩm có bản chất lipid, như: cácchất béo, phospholipid, cholesterol, các hormon steroid. Ngoài ra lưới nộichất không hạt còn tham gia chức năng chuyển hóa đường và phân hủy cácchất độc hại.1.2.2. Bộ máy Golgi - Bộ máy Golgi là một một hệ thống gồm nhiều túi dẹt kín - Bộ máy Golgi là bào quan tham gia vào khâu xử lý, đóng gói và chếxuất các sản phẩm có bản chất chủ yếu là protein và glycoprotein. Sau đó,chúng vận chuyển và phân phối các chất này đến các nơi trong tế bào hoặcđến màng tế bào. 3 Chúng thu nhận protein từ mạng lưới nội chất, thu nhận glucid từ tế bàochất vào các túi. Tạ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Giáo trình ngành Y Giáo trình ngành Điều dưỡng Giáo trình Cấu tạo cơ thể Giáo trình chức năng cơ thể Đặc điểm tế bào của cơ thể người Hằng tính nội môi Sự phát triển cá thể ở người Chuyển hóa glucidTài liệu liên quan:
-
65 trang 194 0 0
-
Tổng hợp 120 câu hỏi trắc nghiệm hóa học và chuyển hóa Glucid.
25 trang 56 0 0 -
Giáo trình Tiếng Anh chuyên ngành (Ngành: Điều dưỡng - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Y tế Sơn La
87 trang 39 0 0 -
Giáo trình Hoá học-hoá sinh (Ngành: Điều dưỡng - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Y tế Sơn La
184 trang 37 0 0 -
Giáo trình Hóa sinh (Ngành: Điều dưỡng - Trình độ: Cao đẳng) - CĐ Phạm Ngọc Thạnh Cần Thơ
135 trang 37 0 0 -
89 trang 36 0 0
-
Giáo trình Phục hồi chức năng (Đối tượng: Cao đẳng Điều dưỡng) - CĐ Y tế Hà Nội
63 trang 35 0 0 -
Giáo trình Điều dưỡng cơ sở (Dành cho ngành Chăm sóc sắc đẹp) - CĐ Y tế Hà Nội
178 trang 33 0 0 -
Bài giảng Hóa sinh 2: Phần 1 - Trường ĐH Võ Trường Toản
101 trang 31 0 0 -
Bài giảng điện não tâm đồ EEG_Phần 5
13 trang 30 0 0