Danh mục

Giáo trình con người và môi trường - part 5

Số trang: 21      Loại file: pdf      Dung lượng: 504.86 KB      Lượt xem: 18      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trong đó, P là số dân thường trú của lãnh thổ; Q là diện tích lãnh thổ (không kể các hồ nước lớn trong lục địa) 2.Các nhân tố ảnh hƣởng tới sự phân bố dân cƣ Sự phân bố dân cư trên một lãnh thổ phụ thuộc vào nhiều nhân tố. Nhiều nhà nghiên cứu đã đề cập mối quan hệ giữa mật độ dân số với các hình thái kinh tế.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình con người và môi trường - part 5 Trong đó, P là số dân thường trú của lãnh thổ; Q là diện tích lãnh thổ (không kể các hồ nước lớn trong lục địa) 2.Các nhân tố ảnh hƣởng tới sự phân bố dân cƣ Sự phân bố dân cư trên một lãnh thổ phụ thuộc vào nhiều nhân tố. Nhiều nhà nghiên cứu đã đề cập mối quan hệ giữa mật độ dân số với các hình thái kinh tế. Bảng 4. Mật độ dân số theo các hình thái kinh tế 2 Hình thái kinh tế Mật độ (người/km ) Săn bắt, đánh cá 0,02 – 0,01 Chăn nuôi 0,5 – 2,7 Nông nghiệp 40 Công nghiệp 160 Con người là một bộ phận của tự nhiên, đồng thời lại là một thực thể của xã hội. Sự phân bố dân cư diễn ra trong hoàn cảnh tự nhiên, chịu ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên như khí hậu, nguồn nước, địa hình, đất đai, tài nguyên khoáng sản .v.v… Ngoài ra, sự phân bố dân cư còn bị ảnh hưởng bởi các nhân tố khác như như trình độ phát triển lực lượng sản xuất, tính chất của nền kinh tế, lịch sử khai thác của lãnh thổ. 3.Tình hình phân bố dân cƣ trên thế giới Tổng diện tích trái đất là 510 triệu km2, trong đó đại dương chiếm khoảng 75%, còn lại là các lục địa và các hải đảo mà con người đã cư trú (trừ châu Nam cực). Số dân trên thế giới ngày càng đông, từ những nơi cư trú đầu tiên ở châu Phi, châu Á, con người tỏa đi các lục địa khác vào những thời kỳ khác nhau để làm ăn sinh sống. Sự phân bố dân cư trên thế giới có 2 đặc điểm là thay đổi theo thời gian và không gian. Bảng 5. Sự thay đổi về phân bố dân cƣ giữa các châu lục trong thời kỳ từ giữa thế kỷ XVII cho đến nay (% châu lục so với thế giới) Năm 1650 1750 1850 1950 1995 Các châu lục Á 53,8 61,5 61,1 60,2 60,5 Âu 21,5 21,2 24,2 13,5 12,7 Mỹ 2,8 1,9 5,4 13,7 13,6 Phi 21,5 15,1 9,1 12,1 12,7 Đại dương 0,4 0,3 0,2 0,5 0,5 73 Bảng 6. Mật độ dân số của thế giới ở các năm (diện tích: 131 triệu km2) Năm Dân số Mật độ Năm Dân số Mật độ (người/km2) (người/km2) (triệu (triệu người) người) 1950 2.556 19,5 1990 5.277 40,3 1955 2.780 21,2 1995 5.682 43,4 1960 3.039 23,2 1999 5.996 45,8 1965 3.345 25,5 2000 6.073 46,4 1970 3.706 28,3 2010 6.832 52,1 1975 4.086 31,2 2020 7.562 57,7 1980 4.454 34,0 2025 7.896 60,3 1985 4.850 37,0 2050 9.298 71,0 VI. NHỊP ĐỘ TĂNG DÂN SỐ Lịch sử phát triển dân số liên quan mật thiết với lịch sử phát triển từ khi con người xuất hiện cho tới ngày nay và có mối liên quan mật thiết với sự hình thành các chế độ kinh tế-xã hội. 1.Các thời kỳ dân số Trong lịch sử loài người số dân tăng lên không ngừng, tuy nhịp độ có khác nhau. Chỉ ở một vài thời điểm tương đối ngắn như chiến tranh, dịch bệnh, thiên tai, thì nhịp độ gia tăng dân số thế giới bị suy giảm (bệnh dịch hạch xảy ra ở châu Âu vào thế kỷ XIV đã làm chết 15 triệu người, khoảng 1/3 số dân của châu lục, nạn đói vào thế kỷ XIX ở Ấn Độ giết chết 25 triệu người, dịch cúm ở châu Âu sau Chiến tranh thế giới thứ nhất làm chết 20 triệu người và số người chết trong 2 cuộc chiến tranh thế giới là 66 triệu người). Nhìn chung, lịch sử phát triển dân số thế giới bao gồm bốn thời kỳ như sau: 1.1.Thời kỳ trƣớc khi có sản xuất Thời kỳ này được tính từ khi loài người xuất hiện cho đến khoảng 6000 năm trước Công nguyên với nét đặc trưng là sự chuyển dần từ chế độ cộng sản nguyên thủy sang chế độ chiếm hữu nô lệ. Trong thời kỳ này hoạt động kinh tế của con người chủ yếu gắn liền với săn bắt, hái lượm, công cụ được chế tác bằng đá. Dân số tăng rất chậm do trình độ phát triển lực lượng sản xuất còn thấp kém và con người còn bị lệ thuộc nhiều vào tự nhiên. Môi trường tự nhiên đã là giới hạn của sự phát triển dân số trong thời kỳ này. 74 Đầu thời kỳ đồ đá mới (7000 năm BC), số dân tăng lên khoảng 10 triệu, tỉ suất s ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: