Mục đích của bài thực hành 5 là sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng trình bày nguyên tắc phân tích COD, trình bày các trở ngại trong quá trình phân tích cod. Về kỹ năng sinh viên sẽ rèn luyện kỹ năng chuẩn độ; tính toán, phân tích, đánh giá kết quả từ quá trình phân tích các chỉ tiêu. Mời các bạn cùng tham khảo 'Báo cáo thực hành môn Thí nghiệm phân tích môi trường - Bài 5: Phân tích COD, Ammonia trong nước' sau đây.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo thực hành môn Thí nghiệm phân tích môi trường - Bài 5: Phân tích COD, Ammonia trong nước Bộ Công Thương Trường Đại Học Công Nghiệp Thực Phẩm TP.HCM Khoa Công nghệ sinh học & Kĩ thuật môi trường BÁO CÁO THÍ NGHIỆM PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG Giảng viên hướng dẫn: Ngô Thị Thanh Diễm Lớp: 03DHMT2 Buổi: sáng thứ 7 _ tiết 15 Danh sách nhóm 1: Trần Xuân Tùng............................................2009120169 Nguyễn Thanh Duy Tân................................2009120136 Nguyễn Duy Ngọc........................................2009120170 Tp.Hồ Chí Minh – 4/2014 BÀI 5: PHÂN TÍCH COD, AMMONIA TRONG NƯỚC Mẫu nước mặt Ngày lấy mẫu: 13/3/2014 Người lấy mẫu: nhóm 1 Địa điểm lấy mẫu: Cầu số 4, Kênh Nhiêu Lộc Thời gian lấy mẫu: 10:00 a.m Thời tiết: nắng, khô I. Chỉ tiêu COD 1. Mục đích 1.1. Kiến thức Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng: Trình bày nguyên tắc phân tích COD. Trình bày các trở ngại trong quá trình phân tích COD. 1.2. Kỹ năng Rèn luyện kỹ năng chuẩn độ. Tính toán, phân tích, đánh giá kết quả từ quá trình phân tích các chỉ tiêu. 2. Ý nghĩa môi trường COD là thông số quan trọng để khảo sát, đánh giá hiện trạng ô nhiễm và xác định hiệu quả của các công trình xử lý nước. 3. Nguyên tắc xác định Đem mẫu đun sôi trong hỗn hợp acid H2SO4 (đđ) và K2Cr2O7 (chất oxi hóa mạnh), hầu hết chất hữu cơ bị phân hủy hoàn toàn. Lượng dư Cr2O72, chuẩn độ lại bằng dung dịch FAS 0.1N, với chỉ thị ferroin lượng Cr2O72 bị giảm tương ứng lượng chất hữu cơ trong dung dịch đã bị phân hủy, tính thông qua lượng oxi có trong K2Cr2O7. 4. Trở ngại Các hợp chất béo thẳng, hydro cacrbon không thơm và pyridine không bị oxi hóa, mặc dù phương pháp này gần như oxi hóa các hợp chất hữu cơ hoàn toàn hơn so với phương pháp dùng KMnO4. Các hợp chất béo mạch thẳng bị oxi hóa dễ dàng hơn khi thêm Ag2SO4 vào làm chất xúc tác, nhưng bạc dễ phản ứng với các ion họ halogen tạo kết tủa, và chất này cũng có thể bị oxi hóa một phần. Nitrite cũng gây ảnh hưởng đến việc xác định COD, nhưng không đáng kể, có thể bỏ qua. 5. Dụng cụ và thiết bị Pipet Ống đong 100ml Buret 25ml Ống nghiệm có nút vặn Bình tam giác 50ml, 125ml Tủ sấy có điều chỉnh nhiệt Bình cầu 250ml có nút nhám Hệ thống chưng cất hoàn lưu 6. Hóa chất Dung dịch chuẩn K2Cr2O7 0.0167M Acid sulfuric reagent Chỉ thị màu ferroin Dung dịch FAS 7. Cách tiến hành Phương pháp đun hồi lưu kín (COD > 50mgO2/l): Tráng ống nghiệm có nút vặn kín với H2SO4 20% trước khi sử dụng. Chọn thể tích mẫu và hóa chất dùng tương ứng như theo bảng sau: Ống nghiệm (ml) K2Cr2O7 H2SO4 reagent 0.0167M Mẫu nước 2.5 1.5 3.5 150 (A) Mẫu trắng (B) 2.5 1.5 3.5 150 Mẫu trắng 2.5 1.5 3.5 25 (O) Cho mẫu vào ống nghiệm, thêm dung dịch K2Cr2O7 0.067M vào, cẩn tận thêm H2SO4 reagent bằng cách cho acid chảy từ từ dọc theo thành của ống nghiệm. Đậy nút vặn ngay, lắc kỹ nhiều lần đặt ống nghiệm vào giá inox và cho vào tủ sấy ở nhiệt độ 150 trong 2h. để nguội đến nhiệt độ phòng, chuyển vào bình tam giác 100ml, thêm 1 – 2 giọt chỉ thị ferroin và định phân bằng FAS 0.1M. Dứt điểm khi mẫu chuyển từ màu xanh lá cây sang màu nâu đỏ. Làm 2 mẫu trắng với nước cất. 8. Cách tính COD (mgO2/L) = Trong đó: VB: thể tích FAS dùng định phân mẫu trắng đun, ml VA: thể tích FAS dùng định phân mẫu nước đun, ml CN: nồng độ mol của FAS 9. Kết quả Sau khi định phân, ta có: B = 13 ml A = 12.5 ml 14 ml MFAS = = = 0.0107 COD (mgO2/L) = = = 17,12 (mgO2/L) 10. Nhận xét Kết quả cho thấy nồng độ COD = 17,12 (mgO2/L) cao hơn qui chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt trong QCVN 08:2008/BTNMT ( giá trị giới hạn COD loại A2 trong qui chuẩn là 15 (mgO2/L)) cao gấp 1,12 lần. Qua kết quả đo, ta thấy thể tích FAS dùng định phân mẫu trắng đun lớn hơn so với thể tích FAS dùng định phân mẫu nước đun. Nhưng giá trị thể tích chênh lệch nhau không nhiều. II. Chỉ tiêu Ammonia 1. Mục đích 1.1 Kiến thức Sau khi học xong bài sinh viên có khả năng: Trình bày nguyên tắc phân tích hàm lượng ammonia trong nước. Trình bày các trở ngại trong quá trình phân tích hàm lượng ammonia trong nước. 1.2 Kỹ năng Rèn luyện khả năng sử dụng máy quang phổ. Tính toán, phân tích, đánh giá kết quả từ quá trình phân tích các chỉ tiêu. 2. Ý nghĩa môi trường Nitơ là một trong những nguyên tố hết sức quan trọng, ảnh hưởng đến quá trình sống của tất cả động vật và thực vật. Trong nước tự nhiên, NNH3 rất cần thiết cho hoạt động sống của vi sinh vật, do vậy không cần thiết phải loại bỏ chúng hoàn toàn khỏi nguồi nước. Tuy nhiên độc tính NH3 sẽ ảnh hưởng đến động vật, con người ở một số nồng độ nhất định với khoảng pH tương ứng nên cần phải duy trì hàm lượng nitơ dưới ngưỡng cho phép nhằm đảm bảo an toàn. 3. Nguyên tắc Ammonia được xác định bằng phương pháp so màu với thuốc thử Nessler theo phản ứng sau: 2(2KI.HgI2) + NH3 + 3KOH (NH2)Hg O HgI + 7KI + 2H2O (NH2)Hg O HgI là phức chất màu vàng, lúc độ hấp thụ cực cao ở bước sóng bằng 430nm. Một phương pháp khác có độ chính xác cao hơn thường được áp dụng để phân tích N NH3 là phương pháp chưng cất. 4. Các trở ngại Khi hàm lượng calcium v ...