Giáo trình con người và môi trường - part 6
Số trang: 19
Loại file: pdf
Dung lượng: 418.67 KB
Lượt xem: 18
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Rừng phân bố không đồng đều trên các Châu Lục về diện tích cũng như thể loại. Tổng cộng có 29% diện tích lục địa được che phủ bởi rừng (khoảng 3.837 triệu ha, trong đó 1.280 triệu ha-chiếm 33% diện tích rừng là rừng thông-tập trung ở miền lạnh và ôn đới, còn lại 2.257 triệu ha-chiếm 67% là rừng rậm miền xích đạo và nhiệt đới.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình con người và môi trường - part 6 Rừng phân bố không đồng đều trên các Châu Lục về diện tích cũng như thể loại. Tổng cộng có 29% diện tích lục địa được che phủ bởi rừng (khoảng 3.837 triệu ha, trong đó 1.280 triệu ha-chiếm 33% diện tích rừng là rừng thông-tập trung ở miền lạnh và ôn đới, còn lại 2.257 triệu ha-chiếm 67% là rừng rậm miền xích đạo và nhiệt đới. Bảng 1. Sự phân chia rừng ở các khu vực Khu vực Diện tích (triệu ha) (%) Châu Âu (trừ Nga) 136 3,5 Nga (Liên xô cũ) 743 19,4 Bắc Mỹ 656 17,1 Mỹ Latinh 890 23,2 Châu Phi 801 20,9 Châu Á 525 13,7 Châu Đại dương 86 2,2 1.2.3.Rừng hiện nay trên thế giới Lá cây là lá phổi của con người, thành ngữ này hiển nhiên được rất nhiều người biết đến, nhưng ý nghĩa thật sự thì vẫn còn nhiều người chưa hiểu rõ được. Rừng trên thế giới vẫn tiếp tục bị biến mất với tốc độ không ngờ mặc dù có những cảnh báo về hiện tượng phá rừng. Năm 1980, khoảng 15,2 triệu ha rừng nhiệt đới bị phá mỗi năm và có xu hướng tăng lên trong thập niên này. Theo tổ chức nông nghiệp và lương thực Liên Hiệp Quốc (FAO), diện tích rừng tiếp tục bị giảm nhanh, đặc biệt ở các nước đang phát triển, khoảng giữa năm 1985 và 1995, đã mất khoảng 200 triệu ha rừng. Mặc dù, được bù đắp bởi sự tái trồng rừng, tạo những khu đất trồng rừng mới, sự tái phát triển từ từ và việc mở rộng diện tích trồng rừng ở các nước phát triển, nhưng diện tích rừng cũng mất khoảng 180 triệu ha nghĩa là khoảng 12 triệu ha/năm. Ở các nước phát triển, việc chuyển đổi rừng không quan trọng nhưng sự suy thoái rừng lại đáng báo động. 1.2.4.Một số nguyên nhân chính của việc phá rừng Trong thời kỳ phát triển ban đầu của các nước công nghiệp, 1/3 rừng ôn đới bị phát hoang làm nông nghiệp, lấy gỗ và củi. Nạn phá rừng hầu như không còn, diện tích rừng ôn đới nói chung đang tăng. 94 Phá rừng nhiệt đới chủ yếu để lấy củi. Giảm diện tích rừng ẩm để tăng đất trồng trọt. Các động cơ phá rừng hiện nay vẫn còn rất mạnh. Tăng lợi nhuận và tiêu thụ; Sự gia tăng dân số và nhu cầu về miền đất mới; Chính sách kinh tế không hợp lý; Nạn tham nhũng và mua bán bất hợp pháp; Nạn nghèo đói, và tình trạng không có ruộng đất. 1.3.Rừng ở Việt Nam 1.3.1.Theo Luật bảo vệ và phát triển rừng của Việt Nam Căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, rừng có thể được phân thành các loại sau đây: Rừng phòng hộ; Rừng đặc dụng; Rừng sản xuất. Rừng phòng hộ: được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mòn, hạn chế thiên tai, điều hòa khí hậu, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái. Rừng phòng hộ được phân thành các loại: Rừng phòng hộ đầu nguồn; Rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; Rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển; Rừng phòng hộ bảo vệ môi trường sinh thái. Rừng đặc dụng: được sử dụng chủ yếu để bảo tồn thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng của quốc gia, nguồn gen thực vật, động vật rừng; nghiên cứu khoa học; bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh; phục vụ nghỉ ngơi, du lịch. Rừng đặc dụng được phân thành các loại: Vườn quốc gia; Khu rừng bảo tồn thiên nhiên; Khu rừng văn hóa - xã hội, nghiên cứu thí nghiệm. Ranh giới của khu rừng đặc dụng phải được xác định bằng hệ thống biển báo, mốc kiên cố. Rừng sản xuất: được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh gỗ, các lâm sản khác, đặc sản rừng, động vật rừng và kết hợp phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái. Rừng sản xuất được Nhà nước giao cho tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế có đủ điều kiện quy định để sản xuất, kinh doanh theo hướng thâm canh, nông - lâm - ngư nghiệp kết hợp. 1.3.2.Hiện trạng Rừng nước ta ngày càng suy giảm về diện tích và chất lượng, tỉ lệ che phủ thực vật dưới ngưỡng cho phép về mặt sinh thái. 3/4 diện tích đất đai của nước ta (so với diện tích đất tự nhiên STN) là đồi núi, khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa nên rừng rất quan trọng trong cân bằng sinh thái. 95 Đất có rừng phải được duy trì tối thiểu 50-60% STN, vùng đồi núi phải là 80-90%, vùng đầu nguồn sông suối phải là 100%. Rừn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình con người và môi trường - part 6 Rừng phân bố không đồng đều trên các Châu Lục về diện tích cũng như thể loại. Tổng cộng có 29% diện tích lục địa được che phủ bởi rừng (khoảng 3.837 triệu ha, trong đó 1.280 triệu ha-chiếm 33% diện tích rừng là rừng thông-tập trung ở miền lạnh và ôn đới, còn lại 2.257 triệu ha-chiếm 67% là rừng rậm miền xích đạo và nhiệt đới. Bảng 1. Sự phân chia rừng ở các khu vực Khu vực Diện tích (triệu ha) (%) Châu Âu (trừ Nga) 136 3,5 Nga (Liên xô cũ) 743 19,4 Bắc Mỹ 656 17,1 Mỹ Latinh 890 23,2 Châu Phi 801 20,9 Châu Á 525 13,7 Châu Đại dương 86 2,2 1.2.3.Rừng hiện nay trên thế giới Lá cây là lá phổi của con người, thành ngữ này hiển nhiên được rất nhiều người biết đến, nhưng ý nghĩa thật sự thì vẫn còn nhiều người chưa hiểu rõ được. Rừng trên thế giới vẫn tiếp tục bị biến mất với tốc độ không ngờ mặc dù có những cảnh báo về hiện tượng phá rừng. Năm 1980, khoảng 15,2 triệu ha rừng nhiệt đới bị phá mỗi năm và có xu hướng tăng lên trong thập niên này. Theo tổ chức nông nghiệp và lương thực Liên Hiệp Quốc (FAO), diện tích rừng tiếp tục bị giảm nhanh, đặc biệt ở các nước đang phát triển, khoảng giữa năm 1985 và 1995, đã mất khoảng 200 triệu ha rừng. Mặc dù, được bù đắp bởi sự tái trồng rừng, tạo những khu đất trồng rừng mới, sự tái phát triển từ từ và việc mở rộng diện tích trồng rừng ở các nước phát triển, nhưng diện tích rừng cũng mất khoảng 180 triệu ha nghĩa là khoảng 12 triệu ha/năm. Ở các nước phát triển, việc chuyển đổi rừng không quan trọng nhưng sự suy thoái rừng lại đáng báo động. 1.2.4.Một số nguyên nhân chính của việc phá rừng Trong thời kỳ phát triển ban đầu của các nước công nghiệp, 1/3 rừng ôn đới bị phát hoang làm nông nghiệp, lấy gỗ và củi. Nạn phá rừng hầu như không còn, diện tích rừng ôn đới nói chung đang tăng. 94 Phá rừng nhiệt đới chủ yếu để lấy củi. Giảm diện tích rừng ẩm để tăng đất trồng trọt. Các động cơ phá rừng hiện nay vẫn còn rất mạnh. Tăng lợi nhuận và tiêu thụ; Sự gia tăng dân số và nhu cầu về miền đất mới; Chính sách kinh tế không hợp lý; Nạn tham nhũng và mua bán bất hợp pháp; Nạn nghèo đói, và tình trạng không có ruộng đất. 1.3.Rừng ở Việt Nam 1.3.1.Theo Luật bảo vệ và phát triển rừng của Việt Nam Căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, rừng có thể được phân thành các loại sau đây: Rừng phòng hộ; Rừng đặc dụng; Rừng sản xuất. Rừng phòng hộ: được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mòn, hạn chế thiên tai, điều hòa khí hậu, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái. Rừng phòng hộ được phân thành các loại: Rừng phòng hộ đầu nguồn; Rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; Rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển; Rừng phòng hộ bảo vệ môi trường sinh thái. Rừng đặc dụng: được sử dụng chủ yếu để bảo tồn thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng của quốc gia, nguồn gen thực vật, động vật rừng; nghiên cứu khoa học; bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh; phục vụ nghỉ ngơi, du lịch. Rừng đặc dụng được phân thành các loại: Vườn quốc gia; Khu rừng bảo tồn thiên nhiên; Khu rừng văn hóa - xã hội, nghiên cứu thí nghiệm. Ranh giới của khu rừng đặc dụng phải được xác định bằng hệ thống biển báo, mốc kiên cố. Rừng sản xuất: được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh gỗ, các lâm sản khác, đặc sản rừng, động vật rừng và kết hợp phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái. Rừng sản xuất được Nhà nước giao cho tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế có đủ điều kiện quy định để sản xuất, kinh doanh theo hướng thâm canh, nông - lâm - ngư nghiệp kết hợp. 1.3.2.Hiện trạng Rừng nước ta ngày càng suy giảm về diện tích và chất lượng, tỉ lệ che phủ thực vật dưới ngưỡng cho phép về mặt sinh thái. 3/4 diện tích đất đai của nước ta (so với diện tích đất tự nhiên STN) là đồi núi, khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa nên rừng rất quan trọng trong cân bằng sinh thái. 95 Đất có rừng phải được duy trì tối thiểu 50-60% STN, vùng đồi núi phải là 80-90%, vùng đầu nguồn sông suối phải là 100%. Rừn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
tài liệu môi trường ô nhiễm môi trường phân tích môi trường công nghệ môi trường tài nguyên- môi trường ô nhiễm đấtTài liệu liên quan:
-
30 trang 247 0 0
-
Môi trường sinh thái và đổi mới quản lý kinh tế: Phần 2
183 trang 214 0 0 -
138 trang 196 0 0
-
4 trang 158 0 0
-
22 trang 127 0 0
-
Báo cáo tiểu luận công nghệ môi trường: Thuế ô nhiễm
18 trang 124 0 0 -
69 trang 119 0 0
-
Môi trường trong địa lý học: Phần 1
175 trang 111 0 0 -
24 trang 104 0 0
-
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG MỘT SỐ LOẠI PHÂN BÓN HỮU CƠ.
10 trang 97 0 0