GIÁO TRÌNH CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG - CHƯƠNG 5
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 202.58 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN LIÊN QUAN ĐẾN XỬ LÝ NƯỚC THẢI5.1. NHỮNG ẢNH HƯỞNG CỦA Ô NHIỄM NƯỚC GÂY RA ĐỐI VỚI NGUỒN NƯỚC TIẾP NHẬN Sự nhiễm bẩn nguồn nước có thể xảy ra theo hai cách: Nhiễm bẩn tự nhiên và nhiễm bẩn nhân tạo. - Nhiễm bẩn tự nhiên do nước mưa chảy tràn trên bề mặt đất mang theo chất bẩn và vi khuẩn gây bệnh vào nguồn nước tiếp nhận. - Nhiễm bẩn nhân tạo chủ yếu đo xả nước thải (sinh hoạt, bệnh viện, công nghiệp và nông nghiệp) vào nguồn...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
GIÁO TRÌNH CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG - CHƯƠNG 5 Phần II CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI Chương 5 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN LIÊN QUAN ĐẾN XỬ LÝ NƯỚC THẢI5.1. NHỮNG ẢNH HƯỞNG CỦA Ô NHIỄM NƯỚC GÂY RA ĐỐI VỚINGUỒN NƯỚC TIẾP NHẬN Sự nhiễm bẩn nguồn nước có thể xảy ra theo hai cách: Nhiễm bẩn tự nhiên vànhiễm bẩn nhân tạo. - Nhiễm bẩn tự nhiên do nước mưa chảy tràn trên bề mặt đất mang theo chất bẩnvà vi khuẩn gây bệnh vào nguồn nước tiếp nhận. - Nhiễm bẩn nhân tạo chủ yếu đo xả nước thải (sinh hoạt, bệnh viện, công nghiệpvà nông nghiệp) vào nguồn nước tiếp nhận. Sau đây là một số ảnh hưởng chính do nước thải gây ra đối với nguồn nước tiếpnhận: + Xuất hiện các chất nổi trên mặt nước hoặc có cặn lắng: Các hiện tượng nhiễmbẩn này thường do nước thải từ các xí nghiệp chế biến thực phẩm hoặc nước thải sảnxuất của các xí nghiệp có chứa dầu mỡ và các sản phẩm mỡ. Chúng tạo nên lớp màngdầu, mỡ nổi trên mặt nước và nếu cặn nặng thì lắng xuống đáy. Chúng làm cho nướccó mùi vị đặc trưng và làm giảm lượng oxy trong nước nguồn. Với hàm lượng dầu 0,2- 0,4 mg/l sẽ làm cho nước có mùi dầu. Khử mùi dầu là một việc làm khó khăn. Tômcá sống trong nước bị nhiễm bẩn do các sản phẩm dầu mỡ có tốc độ sinh trưởng rấtkém, thậm chí không sinh trưởng được và thịt của chúng có mùi dầu. + Thay đổi tính chất lý học: Nguồn nước tiếp nhận nước thải sẽ bị đục, có màu,có mùi do các chất thải đưa vào hoặc do sự phát triển của rong, rêu, tảo, sinh vật phùdu... tạo nên. + Thay đổi thành phần hoá học: Tính chất hoá học của nguồn nước tiếp nhận sẽbị thay đổi phụ thuộc vào loại nước thải đổ ra. Hiện tượng này tạo ra là do nước thảimang tính axit hoặc kiềm hoặc chứa loại hoá chất làm thay đổi thành phần và hàmlượng các chất có sẵn trong thủy vực. + Lượng oxy hòa tan trong nước bị giảm: Hàm lượng oxy hoà tan trong nguồnnước tiếp nhận bị giảm là do tiêu hao oxy để oxy hoá các chất hữu cơ do nước thải đổvào. Hiện tượng giảm hàm lượng oxy hoà tan (< 4 mg/l) trong nước gây ảnh hưởngxấu cho các loài thủy sinh vật. + Xuất hiện hoặc làm tăng các loại vi khuẩn gây bệnh: Nước thải kéo theo các 53loài vi khuẩn gây bệnh vào nguồn nước tiếp nhận làm suy giảm chất lượng đối vớiviệc cung cấp nước cho các mục đích trong đó đặc biệt là mục đích sinh hoạt. Tóm lại, nước thải nếu bị lưu đọng hoặc xử lý chưa đạt yêu cầu sẽ gây ô nhiễmmôi trường, đặc biệt đối với nguồn nước tiếp nhận, hậu quả kéo theo gây tác động xấuđến vệ sinh môi trường và sức khoẻ con người.5.2. CÁC ĐIỀU KIỆN VÀ CÁC PHƯƠNG ÁN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚCTHẢI Hệ thống xử lý nước thải thường bao gồm tổng hợp các phương pháp lý học (cơhọc), hoá học và sinh học. Việc áp dụng các phương pháp trên ngoài sự phụ thuộc vào tính chất nước thải(bảng 5.1), lưu lượng nước thải còn phụ thuộc vào hàng loạt các yếu tố khác như: kinhphí, diện tích dành cho hệ thống xử lý, đặc điểm địa hình, hệ thống thoát nước, mụcđích sử dụng của nguồn nước tiếp nhận v.v... Bảng 5.1. Các phương pháp xử lý nước thải Chất bẩn Các phương pháp xử lý Chất hữu cơ dễ phân - Phương pháp sinh học hiếu khí (bùn hoạt hủy sinh hoá (BOD) tính, hồ làm thoáng, lọc sinh học, hồ ổn định). - Phương pháp sinh học trong điều kiện yếm Chất lơ lửng khí (hồ yếm khí, bể mêtan) bơm xuống lòng Chất hữu cơ bền đất UASB. vững - Lắng, tuyển nổi và lưới lọc, song chắn. Nhơ - Hấp phụ bằng than, bơm xuống lòng đất. Photpho - Hồ, sục khí, nitrat hoá, khử nitrat, trao đổi Kim loại nặng ion. Chất hữu cơ tan - Kết tủa bằng vôi, bằng muối sắt, nhôm. - Kết tủa kết hợp sinh học, trao đổi ion. - Trao đổi ion, kết tủa hoá học. - Trao đổi ion, bán thấm, điện thấm. Có thể chia làm 3 bậc xử lý nước thải: Bậc 1, bậc 2 và bậc 3. + Xử lý bậc 1 còn gọi là xử lý sơ bộ thông thường là các công trình xử lý lý học(cơ học) như: Song chắn rác, bể lắng. Các công trình nhằm mục đích tách các chấtkhông tan trong nước thải. Xử lý bậc 1 nhiều khi mang mục đích xử lý có chất ônhiễm, tạo điều kiện phù hợp để đưa tiếp vào hệ thống xử lý tiếp theo. Ví dụ: Xử lýdầu mỡ, trung hoà nước thải... để tạo điều kiện cho biện pháp xử lý sinh học tiếp theo.Trong những trường hợp này xử lý bậc 1 có thể là các biện pháp lý - hoá.54 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
GIÁO TRÌNH CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG - CHƯƠNG 5 Phần II CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI Chương 5 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN LIÊN QUAN ĐẾN XỬ LÝ NƯỚC THẢI5.1. NHỮNG ẢNH HƯỞNG CỦA Ô NHIỄM NƯỚC GÂY RA ĐỐI VỚINGUỒN NƯỚC TIẾP NHẬN Sự nhiễm bẩn nguồn nước có thể xảy ra theo hai cách: Nhiễm bẩn tự nhiên vànhiễm bẩn nhân tạo. - Nhiễm bẩn tự nhiên do nước mưa chảy tràn trên bề mặt đất mang theo chất bẩnvà vi khuẩn gây bệnh vào nguồn nước tiếp nhận. - Nhiễm bẩn nhân tạo chủ yếu đo xả nước thải (sinh hoạt, bệnh viện, công nghiệpvà nông nghiệp) vào nguồn nước tiếp nhận. Sau đây là một số ảnh hưởng chính do nước thải gây ra đối với nguồn nước tiếpnhận: + Xuất hiện các chất nổi trên mặt nước hoặc có cặn lắng: Các hiện tượng nhiễmbẩn này thường do nước thải từ các xí nghiệp chế biến thực phẩm hoặc nước thải sảnxuất của các xí nghiệp có chứa dầu mỡ và các sản phẩm mỡ. Chúng tạo nên lớp màngdầu, mỡ nổi trên mặt nước và nếu cặn nặng thì lắng xuống đáy. Chúng làm cho nướccó mùi vị đặc trưng và làm giảm lượng oxy trong nước nguồn. Với hàm lượng dầu 0,2- 0,4 mg/l sẽ làm cho nước có mùi dầu. Khử mùi dầu là một việc làm khó khăn. Tômcá sống trong nước bị nhiễm bẩn do các sản phẩm dầu mỡ có tốc độ sinh trưởng rấtkém, thậm chí không sinh trưởng được và thịt của chúng có mùi dầu. + Thay đổi tính chất lý học: Nguồn nước tiếp nhận nước thải sẽ bị đục, có màu,có mùi do các chất thải đưa vào hoặc do sự phát triển của rong, rêu, tảo, sinh vật phùdu... tạo nên. + Thay đổi thành phần hoá học: Tính chất hoá học của nguồn nước tiếp nhận sẽbị thay đổi phụ thuộc vào loại nước thải đổ ra. Hiện tượng này tạo ra là do nước thảimang tính axit hoặc kiềm hoặc chứa loại hoá chất làm thay đổi thành phần và hàmlượng các chất có sẵn trong thủy vực. + Lượng oxy hòa tan trong nước bị giảm: Hàm lượng oxy hoà tan trong nguồnnước tiếp nhận bị giảm là do tiêu hao oxy để oxy hoá các chất hữu cơ do nước thải đổvào. Hiện tượng giảm hàm lượng oxy hoà tan (< 4 mg/l) trong nước gây ảnh hưởngxấu cho các loài thủy sinh vật. + Xuất hiện hoặc làm tăng các loại vi khuẩn gây bệnh: Nước thải kéo theo các 53loài vi khuẩn gây bệnh vào nguồn nước tiếp nhận làm suy giảm chất lượng đối vớiviệc cung cấp nước cho các mục đích trong đó đặc biệt là mục đích sinh hoạt. Tóm lại, nước thải nếu bị lưu đọng hoặc xử lý chưa đạt yêu cầu sẽ gây ô nhiễmmôi trường, đặc biệt đối với nguồn nước tiếp nhận, hậu quả kéo theo gây tác động xấuđến vệ sinh môi trường và sức khoẻ con người.5.2. CÁC ĐIỀU KIỆN VÀ CÁC PHƯƠNG ÁN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚCTHẢI Hệ thống xử lý nước thải thường bao gồm tổng hợp các phương pháp lý học (cơhọc), hoá học và sinh học. Việc áp dụng các phương pháp trên ngoài sự phụ thuộc vào tính chất nước thải(bảng 5.1), lưu lượng nước thải còn phụ thuộc vào hàng loạt các yếu tố khác như: kinhphí, diện tích dành cho hệ thống xử lý, đặc điểm địa hình, hệ thống thoát nước, mụcđích sử dụng của nguồn nước tiếp nhận v.v... Bảng 5.1. Các phương pháp xử lý nước thải Chất bẩn Các phương pháp xử lý Chất hữu cơ dễ phân - Phương pháp sinh học hiếu khí (bùn hoạt hủy sinh hoá (BOD) tính, hồ làm thoáng, lọc sinh học, hồ ổn định). - Phương pháp sinh học trong điều kiện yếm Chất lơ lửng khí (hồ yếm khí, bể mêtan) bơm xuống lòng Chất hữu cơ bền đất UASB. vững - Lắng, tuyển nổi và lưới lọc, song chắn. Nhơ - Hấp phụ bằng than, bơm xuống lòng đất. Photpho - Hồ, sục khí, nitrat hoá, khử nitrat, trao đổi Kim loại nặng ion. Chất hữu cơ tan - Kết tủa bằng vôi, bằng muối sắt, nhôm. - Kết tủa kết hợp sinh học, trao đổi ion. - Trao đổi ion, kết tủa hoá học. - Trao đổi ion, bán thấm, điện thấm. Có thể chia làm 3 bậc xử lý nước thải: Bậc 1, bậc 2 và bậc 3. + Xử lý bậc 1 còn gọi là xử lý sơ bộ thông thường là các công trình xử lý lý học(cơ học) như: Song chắn rác, bể lắng. Các công trình nhằm mục đích tách các chấtkhông tan trong nước thải. Xử lý bậc 1 nhiều khi mang mục đích xử lý có chất ônhiễm, tạo điều kiện phù hợp để đưa tiếp vào hệ thống xử lý tiếp theo. Ví dụ: Xử lýdầu mỡ, trung hoà nước thải... để tạo điều kiện cho biện pháp xử lý sinh học tiếp theo.Trong những trường hợp này xử lý bậc 1 có thể là các biện pháp lý - hoá.54 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
làm sạch không khí xử lý nước thải chất thải rắn khí thải thiết bị xử lý công nghệ môi trườngGợi ý tài liệu liên quan:
-
25 câu hỏi ôn tập: Xử lý chất thải rắn
19 trang 463 0 0 -
191 trang 172 0 0
-
4 trang 133 0 0
-
37 trang 133 0 0
-
22 trang 123 0 0
-
Báo cáo tiểu luận công nghệ môi trường: Thuế ô nhiễm
18 trang 119 0 0 -
0 trang 109 0 0
-
30 trang 108 0 0
-
24 trang 98 0 0
-
108 trang 93 0 0